Xu Hướng 9/2023 # Cảm Lạnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Và Diễn Tiến # Top 18 Xem Nhiều | Nhld.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cảm Lạnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Và Diễn Tiến # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cảm Lạnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Và Diễn Tiến được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cảm lạnh do nhiễm trùng đường hô hấp là bệnh mà bất cứ ai trong chúng ta cũng từng mắc phải ít nhất một lần trong một năm. Cảm lạnh thường không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Nhưng nếu không giải quyết dứt điểm, triệu chứng cứ  tái đi tái lại nhiều lần trong năm sẽ gây khó khăn trong việc điều trị về sau. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những thông tin cơ bản về triệu chứng, nguyên nhân, thời gian của bệnh cảm lạnh.

Các triệu chứng cảm lạnh có thể bao gồm:

Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, có thể có màu vàng hay xanh.

Sốt.

Đau họng, có thể có những vết loét ở họng khiến trẻ đau và ăn ít đi.

Ho khan hoặc có đàm.

Khàn giọng.

Đôi khi trẻ sẽ sưng hạch ở cổ, nhưng không kèm đau.

Nói chung, những tác nhân virus gây cảm lạnh có biểu hiện tương tự nhau. Thường bắt đầu bằng đau họng, sau đó tiến triển thành nghẹt mũi, chảy nước mũi và ho. Khoảng 50% bệnh nhân có thể bị sốt và hết sau ngày thứ ba. Tuy nhiên, sốt có thể kéo dài thêm vài ngày tùy thể trạng mỗi người.

Virus gây cảm lạnh lây lan từ người này sang người khác khi tiếp xúc bằng tay, ho và hắt hơi. Cảm lạnh không phải do không khí lạnh hoặc gió lùa. Bởi vì có tới 200 loại virus gây cảm lạnh, hầu hết trẻ em khỏe mạnh đều bị ít nhất 6 đợt cảm lạnh mỗi năm. Tác nhân thường gây cảm lạnh là rhinoviruses, adenovirus, virus parainfluenza, virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm… Trong số này, rhinoviruses là virus phổ biến nhất.

Nhiều trẻ em và người lớn bị sổ mũi vào mùa đông khi hít thở không khí lạnh. Trường hợp này được gọi là viêm mũi vận mạch. Đó là do dây thần kinh và cơ ở mũi làm co thắt hay dãn các mạch máu trong mũi. Nước mũi thường ngừng chảy trong vòng 15 phút sau khi trẻ vào trong nhà.

Nếu con bạn thưởng chảy mũi khi thời tiết thay đổi hay không khí lạnh, thực sự trẻ không cần phải điều trị kháng sinh hay thuốc đặc hiệu. Quan trọng hơn hết, trẻ cần vệ sinh mũi sạch sẽ, hạn chế tiếp xúc với môi trường lạnh như đeo khẩu trang. Đặc biệt, một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp trẻ nhanh chóng hồi phục.

Nếu lạm dụng thuốc nhỏ mũi để làm thông thoáng mũi hoặc xịt quá thường xuyên và quá lâu (kéo dài hơn 1 tuần), sẽ dẫn đến tình trạng nghẹt mũi trong Viêm mũi hóa chất. Lúc này, mũi trẻ sẽ trở lại bình thường khi bạn ngừng cho trẻ sử dụng thuốc nhỏ mũi từ 1 đến 2 ngày.

3.1. Diễn tiến thông thường

Đối với các triệu chứng khi bị cảm lạnh:

Sốt thông thường sẽ giảm sau 2 hoặc 3 ngày

Đau họng có thể cải thiện sau 5 ngày

Chảy nước mũi, nghẹt mũi đa số hết trong vòng 2 tuần

Ho có thể kéo dài 3 tuần.

Thời gian trung bình của một đợt cảm lạnh thường là 7 đến 9 ngày. Tuy nhiên, có đến 13% có thể kéo dài tới 15 ngày. Các triệu chứng có xu hướng đạt đến đỉnh điểm vào khoảng ngày thứ ba, từ từ hết sau 1 đến 3 tuần. Thông thường, ho trong bệnh cảnh cảm lạnh kéo dài lâu hơn các triệu chứng khác.

3.2. Nguy cơ nhiễm vi khuẩn

Cảm lạnh thường không nghiêm trọng. Nguy cơ nhiễm vi khuẩn sau đó khoảng 5% đến 10%. Theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng do vi khuẩn như sốt cao liên tục, trẻ có vẻ đừ, mệt mỏi nhiều, đau tai, chảy dịch màu vàng từ ống tai, đau đầu (các dấu hiệu của nhiễm trùng xoang) hoặc thở nhanh (thường là dấu hiệu của viêm phổi).

Chẩn đoán nhiễm trùng hô hấp do vi khuẩn cấp tính đòi hỏi các triệu chứng xuất hiện hơn 10 ngày mà không cải thiện. Diễn tiến trở nên tồi tệ hơn khi khởi phát sốt cao hơn 39° C hoặc ho đàm vàng liên tục. Đôi khi vết loét ở họng hay amidan có nhiều mủ cũng gợi ý đến tình trạng nhiễm trùng.

Bởi vì có sự trùng lặp về thời gian của các triệu chứng giữa cảm lạnh kéo dài và tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang do vi khuẩn, có thể cần chờ ít nhất 2 tuần trước khi quyết định dùng kháng sinh. Tuy nhiên, đánh giá của Bác sĩ về mức độ nặng của trẻ khi khám vẫn là quan trọng nhất. Việc dùng kháng sinh vào thời điểm thích hợp không chỉ giúp trẻ cải thiện mà còn hạn chế vấn đề đề kháng thuốc.

Cần phải cân nhắc liệu các triệu chứng đã thực sự kéo dài 2 đến 3 tuần, hay trẻ thực sự đã được cải thiện, thậm chí tốt hơn trong 1 hoặc 2 ngày khi các triệu chứng của đợt cảm lạnh mới bắt đầu.

Bệnh Lậu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Chẩn Đoán

Bệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục. Bệnh không hiếm gặp và có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như thai ngoài tử cung, vô sinh… Hiện nay, vẫn còn nhiều người chưa nhận biết đầy đủ các thông tin về bệnh lậu dẫn đến điều trị cũng như phòng ngừa không hiệu quả.

Bài viết hôm nay, Bác sĩ Võ Thị Ngọc Hiền sẽ trình bày những thông tin hữa ích bao gồm nguyên nhân, biểu hiện bệnh, biến chứng xảy ra, phương pháp điều trị và cách phòng tránh bệnh lậu.

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm trùng, lây truyền qua đường tình dục và do một loại vi khuẩn có tên là Neisseria gonorhoeae gây ra.

Khi bị mắc bệnh, người bệnh sẽ có những biểu hiện ở cơ quan tiết niệu, cơ quan sinh dục hay họng, miệng. Nếu điều trị không đúng cách thì có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, thai ngoài tử cung… ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của người phụ nữ.

Nguyên nhân chính gây nên bệnh lậu là do một loại vi khuẩn có tên là Neisseria gonorhoeae. Vi khuẩn này sắp xếp thành từng cặp một nên còn được gọi là song cầu Neisseria gonorhoeae. Loại vi khuẩn này không thể sống quá vài phút khi ra khỏi cơ thể người vì thế bệnh lậu thường không lây qua tiếp xúc thông thường.

Bệnh chủ yếu lây qua quan hệ tình dục không an toàn. Đối tác mắc bệnh lậu có thể dễ dàng lây nhiễm cho bạn tình khi không sử dụng biện pháp bảo vệ. Đối với các đối tượng có hành vi tình dục qua đường hậu môn hay đường miệng thì bạn tình cũng có nguy cơ bị lây nhiễm bệnh lậu nếu không được phòng tránh an toàn.

Bệnh lậu có thể lây truyền và gây ra những biến chứng nặng nề lên trẻ sơ sinh như ảnh hưởng đến mắt, phát triển thể chất và trí tuệ.

Các trường hợp truyền máu của người bị mắc bệnh lậu cũng có thể lây truyền bệnh cho người nhận máu.

Khi mới mắc bệnh, người bệnh rất ít biểu hiện hay không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Khi bệnh bắt đầu biểu hiện các triệu chứng bất thường thì ta sẽ thấy rằng các triệu chứng này khác nhau ở nam so với nữ. Cụ thể là:

Ở nữ giới

Biểu hiện mắc bệnh lậu ở người phụ nữ rất mơ hồ, không rõ ràng. Nhiều chị em có thể lầm tưởng mình mắc các bệnh phụ khoa thông thường mà không nghĩ là mắc bệnh lậu. Các dấu hiệu gợi ý nhiễm vi khuẩn lậu ở người phụ nữ bao gồm: tiểu buốt, tiểu rát, có dịch mủ xanh, vàng, hôi từ vùng kín.

Khi không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chức năng sinh sản như thai ngoài tử cung, viêm ống dẫn trứng, vô sinh…

Ở nam giới

Các dấu hiệu biểu hiện của bệnh lậu ở nam giới tương đối rõ hơn so với nữ giới. Người bệnh thường có các biểu hiện như: tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu nhiều lần, nước tiểu lẫn máu hay mủ.

Biểu hiện đặc trưng của người nam bị nhiễm vi khuẩn lậu là xuất hiện giọt mủ màu trắng đục ở lỗ tiểu vào lúc sáng sớm. Khi có triệu chứng này, có thể nghi ngờ ngay người nam đang mắc bệnh lậu.

Trẻ sơ sinh

Phụ nữ mang thai nếu không được phát hiện và điều trị bệnh lậu thì có thể lây nhiễm vi khuẩn lậu cho trẻ trong khi sinh.

Dấu hiệu gợi ý trẻ sinh ra bị lây nhiễm bệnh lậu từ mẹ là viêm kết mạc với các triệu chứng mắt đỏ và đóng mủ.

Ngoài ra, trường hợp nghiêm trọng hơn, trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trùng máu, viêm não, viêm màng não do vi khuẩn lậu.

Chẩn đoán bệnh lậu sẽ dựa vào yếu tố gợi ý, biểu hiện bệnh và các xét nghiệm.

1. Yếu tố gợi ý

Người bệnh đã từng mắc các bệnh lây truyền qua bệnh tình dục khác như giang mai, HIV…

Bạn tình hay đối tác mắc bệnh lậu hay các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

2. Biểu hiện, triệu chứng

Các triệu chứng ở cơ quan tiết niệu hay sinh dục như tiểu buốt, tiểu rát, tiểu máu hay mủ.

Ảnh hưởng lên chức năng sinh sản của người phụ nữ như viêm tắc vòi trứng, thai ngoài tử cung, vô sinh.

Trẻ sơ sinh có các biểu hiện bất thường ở mắt như mắt đỏ, đóng mủ gợi ý mắc bệnh lậu lây truyền từ mẹ.

3. Xét nghiệm

Các xét nghiệm tìm thấy vi khuẩn lậu trong các dịch mủ từ đường tiết niệu hay kết mạc mắt.

Trật Khớp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Trật khớp là tình trạng xảy ra khi xương khớp bị lệch ra ngoài so với vị trí bình thường của chúng. Một khớp có thể bị trật một phần hoặc trật hoàn toàn. Tình trạng này có thể xảy ra do chấn thương (tai nạn xe hơi hoặc ngã) hoặc sự suy yếu của các cơ và gân. Chấn thương khớp này có thể được điều trị thông qua dùng thuốc, luyện tập trị liệu, nghỉ ngơi hoặc phẫu thuật.

Trật khớp là gì?

Nơi mà hai hoặc nhiều xương trong cơ thể kết hợp với nhau được gọi là khớp. Trật khớp xảy ra khi các xương trong khớp bị tách rời hoặc lệch ra khỏi vị trí bình thường của chúng. Bất kỳ khớp nào trong cơ thể cũng có thể bị trật. Khi khớp bị trật một phần, tình trạng này có thể rất đau và khiến vùng khớp bị ảnh hưởng không vững hoặc bất động (không thể cử động), có thể làm căng hoặc rách các cơ, dây thần kinh và gân xung quanh (mô kết nối các xương tại khớp).

Khớp gối bị chấn thương thường xảy ra trong sinh hoạt và tập luyện

Bạn có thể bị trật ở các khớp trên cơ thể, bao gồm khớp gối, hông, cổ chân hoặc cùng đòn (vai). Nếu không được điều trị, chấn thương này có thể gây tổn thương dây chằng, dây thần kinh hoặc mạch máu. Vì vậy, bạn nên đi khám để điều trị vấn đề này càng sớm càng tốt.

Nguyên nhân gây ra trật khớp

Chấn thương khiến khớp bị lệch gây ra trật. Tai nạn xe hơi, té ngã và các môn thể thao tiếp xúc như bóng đá là những nguyên nhân phổ biến gây ra chấn thương này. Sau khi bị chấn thương này, nhiều khả năng sẽ bị trật lại trong tương lai.

Tình trạng chấn thương này có thể xảy ra sau khi cơ thể va chạm với tác động mạnh

Bất cứ ai cũng có thể bị trật khớp nếu họ bị ngã hoặc trải qua một số loại chấn thương khác. Tình trạng chấn thương này cũng xảy ra trong các hoạt động thường xuyên khi các cơ và gân xung quanh khớp yếu.Tuy nhiên, người cao tuổi có nguy cơ cao hơn, đặc biệt là nếu họ thiếu khả năng vận động hoặc ít có khả năng phòng tránh té ngã. Trẻ em cũng có thể có nguy cơ cao hơn nếu chúng không được giám sát hoặc chơi trong khu vực không được bảo vệ an toàn cho trẻ em. Những người thực hiện hành vi không an toàn trong các hoạt động thể chất có nguy cơ cao mắc phải chấn thương này.

Các triệu chứng của tình trạng trật khớp

Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí của chấn thương. Trong hầu hết các tình huống, bạn có thể dễ dàng nhìn thấy sự khớp bị trật. Khu vực này có thể bị sưng hoặc bầm tím. Bạn có thể nhận thấy rằng khu vực này có màu đỏ hoặc đổi màu. Vị trí chấn thương cũng có thể bị biến dạng do chấn thương này.

Các triệu chứng của một khớp bị trật bao gồm: đau đớn, sưng tấy, bầm tím, sự không ổn định của khớp, mất khả năng cử động khớp, khớp bị biến dạng rõ ràng (xương trông lệch), đau khi di chuyển, tê quanh khu vực, cảm giác ngứa ran.

Chẩn đoán và điều trị trật khớp Chẩn đoán

Có thể khó xác định liệu xương bị gãy hay chỉ bị trật khớp. Do đó, bệnh nhân bị chấn thương nên đến bệnh viện khám càng nhanh càng tốt.

Chấn thương này được chẩn đoán thông qua lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh

Điều trị

Lựa chọn điều trị của bác sĩ sẽ phụ thuộc vào khớp bạn bị trật, cũng có thể phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng trật khớp của bạn. Theo Đại học Johns Hopkins, điều trị ban đầu cho bất kỳ tình trạng này nào bao gồm RICE (Nghỉ ngơi, Băng bó, Cố định và Nâng cao). Trong một số trường hợp, khớp bị trật có thể trở lại vị trí tự nhiên sau khi điều trị.

Nếu khớp không trở lại bình thường một cách tự nhiên, bác sĩ có thể sử dụng một trong các phương pháp điều trị sau:

Thao tác: Trong phương pháp này, bác sĩ sẽ thao tác hoặc đặt lại khớp trở lại vị trí cũ. Bạn sẽ được tiêm thuốc an thần hoặc thuốc gây mê để cảm thấy thoải mái và cũng để cho các cơ gần khớp thư giãn, giúp quá trình này diễn ra dễ dàng hơn.

Cố định: Sau khi khớp của bạn trở lại đúng vị trí của nó, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đeo đai, nẹp hoặc bó bột trong vài tuần. Điều này sẽ ngăn khớp di chuyển và cho phép khu vực này lành lại hoàn toàn. Khoảng thời gian bất động khớp của bạn sẽ khác nhau, tùy thuộc vào khớp và mức độ nghiêm trọng của chấn thương.

Thuốc: Hầu hết các cơn đau của bạn sẽ biến mất sau khi khớp trở lại đúng vị trí của nó. Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau hoặc thuốc giãn cơ nếu bạn vẫn cảm thấy đau.

Phẫu thuật: Bạn sẽ chỉ cần phẫu thuật nếu trật khớp làm hỏng dây thần kinh hoặc mạch máu của bạn, hoặc nếu bác sĩ không thể đưa xương của bạn trở lại vị trí bình thường. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết đối với những người thường bị trật khớp cùng một khớp, chẳng hạn như vai của họ. Để ngăn ngừa tái định vị, có thể cần phải tái tạo lại khớp và sửa chữa bất kỳ cấu trúc nào bị hư hỏng. Đôi khi, khớp phải được thay thế, chẳng hạn như thay khớp háng.

Phục hồi chức năng: Phục hồi chức năng bắt đầu sau khi bác sĩ đặt lại đúng vị trí hoặc thao tác khớp vào đúng vị trí và tháo nẹp hoặc nẹp (nếu bạn cần). Bạn và bác sĩ sẽ đề ra một kế hoạch phục hồi chức năng phù hợp với bạn. Mục tiêu của phục hồi chức năng là tăng dần sức mạnh của khớp và khôi phục phạm vi chuyển động của khớp. Hãy nhớ rằng điều quan trọng là phải thực hiện từ từ để khớp được tái tạo trước khi quá trình phục hồi hoàn tất.

Tiên lượng cho những người bị trật khớp

Hầu hết các chỗ trật khớp đều lành hoàn toàn. Họ bắt đầu cảm thấy tốt hơn ngay sau khi bác sĩ đặt khớp trở lại vị trí cũ. Thời gian phục hồi thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng trật khớp và khớp bị ảnh hưởng. Ngón tay bị trật khớp có thể trở lại bình thường sau ba tuần. Tuy nhiên, trật khớp háng có thể mất vài tháng hoặc lâu hơn để chữa lành.

Những người bị trật khớp gối hoặc vai có nhiều khả năng bị trật lại các khớp đó vì các mô xung quanh đã bị kéo căng. Đeo dụng cụ bảo hộ như nẹp trong khi hoạt động thể chất có thể làm giảm nguy cơ bị trật khớp khác.

Hầu hết các trường hợp trật khớp không có biến chứng nghiêm trọng hoặc lâu dài. Khi xương tạo thành khớp trượt ra khỏi vị trí có thể gây rách gân, dây chằng và cơ xung quanh khớp. Đôi khi nó cũng có thể khiến xương bị gãy. Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để sửa chữa những chấn thương này.

Một số khớp bị trật nặng có thể làm hỏng các dây thần kinh và mạch máu xung quanh khớp. Khi máu không thể lưu thông đến vùng bị ảnh hưởng, các mô xung quanh có thể chết. Để giảm thiểu khả năng bị tổn thương, điều quan trọng là phải được bác sĩ đặt lại vị trí khớp bị trật nghiêm trọng ngay lập tức.

Cách phòng tránh chấn thương này

Bạn có thể thực hiện một số bước để giảm nguy cơ trật khớp. Chúng bao gồm:

Thận trọng khi đi cầu thang để tránh té ngã

Mặc đồ bảo hộ khi chơi thể thao tiếp xúc

Duy trì hoạt động thể chất để giữ cho cơ và gân xung quanh khớp khỏe mạnh

Duy trì cân nặng hợp lý để tránh tăng áp lực lên xương.

Đăng bởi: Giới Tính Que Thử

Từ khoá: Trật khớp: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm Đa Khớp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Mặc dù viêm đa khớp không còn là thuật ngữ xa lạ đối với nhiều người trong những năm gần đây nhưng thực tế, rất ít người hiểu đúng và đủ về tình trạng sức khỏe này.

Bệnh viêm đa khớp là gì?

Bên cạnh đó, bệnh thường xuất hiện dưới dạng các đợt cấp tính. Tuy nhiên, không ít trường hợp nhiều khớp bị viêm trở thành mạn tính kéo dài.

Các dạng viêm đa khớp

Bệnh viêm đa khớp có thể xảy ra dưới nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Trong đó, phổ biến nhất là: (2)

1. Viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớp

Đây là một dạng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA), chủ yếu xảy ra ở nhóm đối tượng nhỏ tuổi, thường là từ độ tuổi thiếu niên trở xuống, và có thể ảnh hưởng đến các khớp như: (3)

Mắt cá chân

Cổ tay

Bàn tay

Háng

Đầu gối

Hàm và đốt sống cổ (đôi khi)

Mặc dù không phải lúc nào cũng xác định được nguyên nhân gây viêm khớp tự phát thiếu niên nhưng trong nhiều trường hợp, vấn đề sức khỏe này vẫn có khả năng cải thiện theo thời gian khi được chữa trị, kiểm soát tốt.

2. Lupus ban đỏ 3. Viêm khớp vảy nến

Khoảng 10 – 30% người mắc bệnh vảy nến có biểu hiện viêm khớp, thường là ở khớp ngón tay, ngón chân, cổ, vai, khuỷu tay… Phần lớn trường hợp, viêm khớp sẽ phát triển sau khi thương tổn do vảy nến xảy ra. Tuy vậy, đôi khi các triệu chứng viêm khớp cũng có thể xuất hiện đầu tiên.

4. Một số vấn đề sức khỏe khác

Đau cơ xơ hóa: có thể ảnh hưởng toàn thân, gây đau mỏi cơ xương khớp ở nhiều khu vực cùng lúc

Ứ sắt hoặc thừa sắt (hemochromatosis): cơ thể tích trữ một lượng lớn sắt có thể gây viêm ở nhiều khớp khác nhau

Bệnh viêm ruột (Crohn, viêm loét đại tràng…) và hội chứng Raynaud (tình trạng lưu thông máu kém ở bàn tay và bàn chân do co thắt mao mạch

Các bệnh lý khác: viêm khớp đa khớp dạng thấp, gút, sarcoidosis (u hạt), scleroderma (xơ cứng bì), sốt xuất huyết, viêm gan…

Nguyên nhân gây viêm ở nhiều khớp

Viêm đa khớp thường do rối loạn tự miễn gây ra nên nguyên nhân gốc rễ của vấn đề sức khỏe này vẫn đang là thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu. Mặc dù vậy, không ít chuyên gia cho rằng tình trạng nhiều khớp bị viêm cùng lúc có mối liên hệ chặt chẽ với một số yếu tố như:

Lối sống không lành mạnh, bao gồm các thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu bia nhiều, tiêu thụ nhiều caffeine…

Thường xuyên tiếp xúc với người hút thuốc lá (hút thuốc thụ động)

Người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ

Yếu tố di truyền

Triệu chứng và dấu hiệu viêm đa khớp

Đau nhức khớp

Khớp sưng, nóng

Biên độ vận động khớp giảm (cứng khớp)

Các triệu chứng trên có thể bùng phát đột ngột hoặc phát triển âm ỉ trong thời gian dài.

Bên cạnh đó, một số dấu hiệu đặc trưng của bệnh khớp do viêm cũng có khả năng xuất hiện, ví dụ như khớp bị đau cứng khi mới ngủ dậy nhưng sẽ cải thiện sau khi vận động nhẹ nhàng. Ngược lại, tình trạng này sẽ càng tệ hơn nếu người bệnh tiếp tục nằm nghỉ.

Ngoài ra, đôi khi bệnh nhân bị viêm ở nhiều khớp còn có những dấu hiệu, triệu chứng khác tuỳ theo vấn đề đang diễn ra. Chúng có thể gồm: (4)

Chán ăn

Phát ban

Đổ mồ hôi

Sưng hạch bạch huyết

Sốt

Thường xuyên mệt mỏi, thiếu sức sống

Sụt cân ngoài ý muốn

Viêm đa khớp có nguy hiểm không?

Mắt: khô mắt hoặc viêm kết mạc.

Da: phát ban hoặc phát triển mô dưới da bất thường.

Tim: lớp niêm mạc xung quanh tim bị viêm gây đau ngực. Đôi khi, các cơn đau tim hoặc thậm chí là đột quỵ cũng có khả năng xảy ra.

Ngoài ra, viêm đa khớp kéo dài còn góp phần thúc đẩy một số vấn đề về xương khớp phát triển, bao gồm:

Hội chứng ống cổ tay

Tổn thương khớp vĩnh viễn

Thương tổn khớp ở phần đầu cột sống

Thường bị cứng và đau sưng nhiều khớp kéo dài hơn 30 phút

Các cơn đau khớp gây khó khăn cho việc sinh hoạt thường ngày

Những khớp đau nhức có thể sưng đỏ và hơi nóng khi chạm vào

Các triệu chứng trên kéo dài hơn 3 ngày

Tình trạng đau, sưng nhiều khớp tái phát trong thời gian ngắn

Các phương pháp chẩn đoán viêm đa khớp

Đây là căn bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra, đi kèm với đó là các biểu hiện cũng rất khác nhau, việc chẩn đoán tình trạng này không hề đơn giản. Các bác sĩ sẽ cần tiến hành nhiều thủ thuật, phương pháp xét nghiệm để xác định chính xác vấn đề đang xảy ra là gì, chẳng hạn như:

Xét nghiệm máu để tìm kiếm sự hiện diện của virus hoặc yếu tố dạng thấp (RF), một loại protein có thể tấn công các mô khỏe mạnh trong cơ thể

Khám tổng quát sức khỏe khớp nhằm kiểm tra tình trạng sưng nóng, giảm biên độ vận động của khớp…

Chụp X-quang, MRI… với mục đích tìm kiếm nguyên nhân gây đau

Xét nghiệm dịch khớp để xác định dạng bệnh đang diễn ra

Nếu chưa biết nên khám viêm đa khớp ở đâu mới tốt, người bệnh có thể liên hệ với Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được tư vấn thêm. Hiện nay, khoa Nội Cơ Xương Khớp trực thuộc Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tự hào là đơn vị tiên phong trong việc cập nhật và áp dụng các thành tựu y học tân tiến nhất để chẩn đoán tình trạng này nói riêng và các bệnh cơ xương khớp nói chung.

Sau khi có kết quả chẩn đoán cuối cùng, đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này sẽ dựa vào đó cùng với một số cân nhắc về thể trạng của người bệnh để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Hướng dẫn điều trị viêm đa khớp hiệu quả Điều trị viêm đa khớp bằng thuốc

Với sự phát triển vượt bậc của nền y học hiện đại, ngày càng có nhiều loại thuốc được nghiên cứu với mục đích nâng cao hiệu quả chữa trị hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro tác dụng phụ. Các loại thuốc thường được dùng trong chữa trị có thể kể đến như sau:

Thuốc giảm đau: phổ biến nhất là paracetamol.

Thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs): giúp giảm đau cứng khớp. Các loại thuốc thường được dùng gồm ibuprofen, naproxen và diclofenac.

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD): có tác dụng lâu hơn so với thuốc giảm đau thông thường, đồng thời giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Trong trường hợp này, bác sĩ thường kê toa methotrexate nhằm giảm thiểu thương tổn do viêm ở nhiều khớp.

Liệu pháp sinh học: các thuốc kháng IL-6, TNF-alpha hay IL-17,… đã được sử dụng để ức chế phản ứng viêm của người bệnh nhằm kiềm chế sự tiến triển của các phản ứng viêm ở nhiều khớp.

Thuốc steroid: được dùng dưới dạng tiêm cục bộ, có tác dụng giảm viêm và kiểm soát cơn đau hiệu quả nhưng không phải là biện pháp dài lâu do thuốc có nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị không dùng thuốc

Bên cạnh việc dùng thuốc kê toa, các triệu chứng đau cứng ở nhiều khớp cùng lúc do viêm cũng có thể thuyên giảm bởi phương pháp tập vật lý trị liệu cùng một số bài tập thể chất tác động thấp, ví dụ như:

Bơi lội

Đi bộ

Đạp xe

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng để đạt được hiệu quả như mong đợi, người bệnh vẫn cần đến sự trợ giúp, hướng dẫn của bác sĩ và chuyên gia vật lý trị liệu trong việc xây dựng chương trình tập luyện thích hợp, tối ưu.

Mặt khác, trong trường hợp các khớp chịu thương tổn nghiêm trọng, bác sĩ có thể sẽ đề xuất phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật khớp được chỉ định sẽ dựa trên vị trí, mức độ tổn thương khớp cũng như các mô xung quanh và thể trạng hiện tại của người bệnh. Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng sẽ đề cập trước về những yếu tố rủi ro nếu có, đồng thời dặn dò cách phục hồi sau phẫu thuật nhằm tối ưu hóa kết quả điều trị.

Cách phòng ngừa bệnh viêm đa khớp

Chú trọng việc bổ sung omega-3 vào chế độ ăn uống

Thường xuyên vận động thể chất

Đảm bảo cân nặng khỏe mạnh, hợp lý

Bảo vệ khớp và hạn chế chấn thương

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: chúng tôi Nguyễn Việt Tiến; chúng tôi Đặng Hồng Hoa; chúng tôi Tăng Hà Nam Anh; chúng tôi Trần Anh Vũ; chúng tôi Đỗ Tiến Dũng; chúng tôi Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và chữa trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ tiên tiến hàng đầu thế giới

Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và phẫu thuật điều trị thành công các bệnh lý về cơ xương khớp…

BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.

Để đặt lịch khám và điều trị viêm đa khớp với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Hà Nội:

108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, chúng tôi Biên, TP.Hà Nội

Hotline: 1800 6858

TP.HCM:

2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Hotline: 0287 102 6789

Nhìn chung, khi nói về viêm đa khớp, việc xác định đúng nguyên nhân cũng như vấn đề sức khỏe đang diễn ra là điều thiết yếu để tìm ra giải pháp điều trị, kiểm soát hiệu quả, phù hợp. Hy vọng qua bài viết trên, mọi người đã có cái nhìn tổng quát về tình trạng này và biết được cần làm gì khi rơi vào trường hợp tương tự.

Bệnh Bạch Hầu Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Phòng Tránh

Hiện nay, tình hình bệnh bạch hầu đang diễn ra khá phức tạp tại Đăk Nông và đã có một ca nhiễm tại thành phố Hồ Chí Minh. Vậy bệnh bạch hầu là bệnh gì, nguyên nhân, triệu chứng ra sao và cách phòng tránh như thế nào?

Mặc dù bạch hầu là một loại bệnh truyền nhiễm hiếm thấy. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, tỉnh Đăk Nông đã có 12 người dương tính với bệnh này và tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã ghi nhận một ca là bệnh nhân nam 20 tuổi. Vậy bạch hầu nguy hiểm như thế nào và làm thế nào để phòng tránh nó?

Theo website của Bộ Y tế, Cục Y tế Dự phòng, bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.

Bệnh bạch hầu là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra. Vi khuẩn corynebacterium diphtheriae chính là tác nhân gây ra bệnh bạch hầu. Thông thường, thời gian ủ bệnh từ 2 đến 5 ngày, một số trường hợp có thể lâu hơn.

“Bệnh bạch hầu được lây qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Sữa tươi cũng có thể là phương tiện lây truyền bệnh bạch hầu.”, theo Bộ Y Tế, Cục Y tế Dự phòng.

Giai đoạn đầu, người bệnh sẽ cảm thấy đau họng, ho và sốt kèm ớn lạnh. Cường độ của các triệu chứng này ngày một tăng lên. Thông thường, các bậc phụ huynh hay bị nhầm trẻ đang bị cảm lạnh chứ không phải là đang phơi nhiễm với vi khuẩn bạch hầu.

Bệnh bạch hầu sẽ có biểu hiện khác nhau tùy vào vị trí gây bệnh của vi khuẩn:

Bạch hầu mũi trước

Bệnh nhân sẽ bị sổ mũi, chảy mũi có kèm chất mủ nhầy, đôi khi có kèm lẫn cả máu. Khi đến các cơ sở y tế, có thể thấy được ở vách ngăn mũi bệnh nhân có màng trắng. Tình trạng này thường ít nguy hiểm hơn do độc tố của vi khuẩn chưa thâm nhập nhiều vào máu.

Bạch hầu họng và amidan

Thông thường, người bệnh sẽ mệt mỏi, đau cổ, chán ăn và có thể sốt nhẹ. Sau đó khoảng từ 2 đến 3 ngày thì một đám hoại tử sẽ hình thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chặt vào amiđan, đôi khi là nó có thể lan bao phủ xung quanh vùng hầu họng.

Trong trường hợp này cơ thể có thể bị nhiễm độc toàn thân bởi các độc tố đã ngấm vào máu nhiều. Một số ca có thể xuất hiện sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ, khiến cho vùng cổ bạnh ra như cổ bò. Trong trường hợp bị nhiễm độc nặng, bệnh nhân sẽ phờ phạc, người trở nên xanh táimạch đập nhanh và có thể rơi vào tình trạng hôn mê. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh hoàn toàn có thể tử vong trong vòng từ 6-10 ngày.

Bạch hầu thanh quản

Trường hợp này thì thể bệnh đang tiến triển nhanh và rất nguy hiểm. Thông thường, bệnh nhân sẽ có biểu hiện sốt, khàn giọng, ho ông ổng. Khi đến các cơ sở y tế, có thể thấy rõ giả mạc ở ngay thanh quản hoặc lan từ hầu họng xuống. Việc điều trị không kịp thời có thể khiến bệnh nhân bị tắc đường thở

Advertisement

bởi vì các giả mạc này. Bệnh nhân hoàn toàn có thể bị suy hô hấp và tử vong trong thời gian ngắn.

Đây là thể bệnh tiến triển nhanh và rất nguy hiểm. Nếu không được xử trí kịp thời, bệnh nhân sẽ suy hô hấp và có tỷ lệ tử vong rất cao.

Bạch hầu ở vị trí khác

Trường hợp này ít gặp và nó thường nhẹ. Nó có thể gây ra các tình trạng loét da, niêm mạc như của mắt, âm đạo hay ống tai

Bệnh bạch hầu gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

– Khó thở

– Đau tim

– Tổn thương thần kinh

Hiện nay, bệnh bạch hầu hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng cách tiêm vaccine. Thế nên, việc đơn giản bây giờ là nếu bạn chưa tiêm vaccine ngừa bạch hầu thì hãy đến ngay các cơ sở y tế gần nơi bạn sinh sống để được tư vấn.

Ngoài ra, các bạn có thể thực hiện các biện pháp sau để phòng tránh bệnh:

– Nên rửa tay bằng xà phòng một cách thường xuyên.

– Khi hắt hơi, nên che miệng.

– Giữ gìn vệ sinh thân thể, mũi và họng của bạn hằng ngày.

– Cần giữ khoảng cách với những người bị mắc bệnh hay là nghi ngờ bị mắc bệnh.

– Cần vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát và đủ ánh sáng.

Bạch hầu là một bệnh hiếm gặp nhưng hiện nay đang diễn biến khá phức tạp. Việc trang bị kiến thức về bệnh bạch hầu là vô cùng cần thiết bởi nó có thể giúp bạn phòng tránh nhiễm bệnh cũng như là hạn chế sự lây lan của chúng ra ngoài cộng đồng.

Bệnh Nghề Nghiệp Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Hiệu Quả

Nhiều người không nhận ra rằng họ đang mắc phải bệnh nghề nghiệp cho đến khi các triệu chứng của bệnh trở nên nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe và tình trạng tài chính của họ. Các bệnh nghề nghiệp thường là kết quả của sự tiếp xúc liên tục với các chất độc hại, khói bụi, các tác nhân gây ung thư, thiếu ánh sáng, và các yếu tố khác trong môi trường làm việc.

Trong tình hình hiện tại, bệnh nghề nghiệp đang trở thành vấn đề đáng lo ngại đối với nhiều người lao động trên toàn thế giới. Việc tăng cường giám sát và cải thiện điều kiện làm việc là cần thiết để giảm thiểu các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp và bảo vệ sức khỏe của nhân viên.

Bệnh nghề nghiệp là một loại bệnh phát sinh do công việc trong một lĩnh vực nhất định. Các nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp có thể đến từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các tác nhân hóa học, vật lý và sinh học.

Các tác nhân hóa học bao gồm các chất độc hại như kim loại nặng, hóa chất và thuốc trừ sâu. Những người làm việc trong môi trường công nghiệp, nông nghiệp, y tế và thực phẩm đều có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân này.

Các tác nhân vật lý bao gồm tiếng ồn, rung động và nhiệt độ cao hoặc thấp. Những người làm việc trong môi trường xây dựng, sản xuất và vận chuyển đều có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân này.

Các tác nhân sinh học bao gồm vi khuẩn, virus và nấm. Những người làm việc trong môi trường y tế, thực phẩm và động vật cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân này.

Ngoài các tác nhân trên, các yếu tố khác cũng có thể góp phần vào việc gây ra bệnh nghề nghiệp, bao gồm áp lực công việc, căng thẳng tâm lý và thói quen sống không lành mạnh.

Vì vậy, để đối phó với bệnh nghề nghiệp, cần phải đưa ra những biện pháp phòng ngừa và điều trị đúng cách, đồng thời cũng cần chú ý đến các yếu tố gây ra bệnh nghề nghiệp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng và biểu hiện của bệnh nghề nghiệp là những thay đổi sức khỏe và tình trạng của cơ thể, do tác động của môi trường lao động trong thời gian dài. Những triệu chứng này có thể bao gồm các vấn đề về hô hấp, da, mắt, tai, cổ và lưng.

Các triệu chứng của bệnh nghề nghiệp thường phát triển chậm và không đau đớn, khiến cho người lao động dễ bỏ qua hoặc không nhận ra. Những triệu chứng thường bắt đầu nhẹ và tăng dần theo thời gian, khiến cho cơ thể không thể thích nghi với môi trường lao động hiện tại.

Ví dụ, những người làm việc trong môi trường ô nhiễm không khí có thể bị viêm phổi hoặc hen suyễn. Những người làm việc với chất độc hại như amiang có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư phổi hoặc bệnh màng phổi. Những người làm việc trong môi trường ồn ào có thể mắc bệnh tai biến và mất thính lực.

Để phát hiện bệnh nghề nghiệp sớm, người lao động cần phải chú ý đến những triệu chứng và biểu hiện của bệnh và được kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Nếu phát hiện sớm, bệnh nghề nghiệp có thể được điều trị hiệu quả để giảm thiểu tác động của nó đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người lao động.

Đối với những người làm việc trong môi trường có nhiều tác nhân gây hại, bệnh nghề nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nghề nghiệp có thể được kiểm soát để giảm thiểu tác động đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người lao động.

Các phương pháp điều trị bệnh nghề nghiệp bao gồm việc loại bỏ tác nhân gây hại, điều trị bệnh nếu đã xuất hiện, và cải thiện môi trường làm việc để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Việc loại bỏ tác nhân gây hại là phương pháp quan trọng nhất để ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng thiết bị bảo hộ, cải thiện quy trình làm việc và sử dụng các công nghệ mới để giảm thiểu khí thải và bụi trong môi trường làm việc.

Nếu đã mắc bệnh nghề nghiệp, việc điều trị kịp thời là rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng bệnh trở nên nặng hơn và gây tổn thương lâu dài đến sức khỏe của người lao động. Điều trị bệnh nghề nghiệp có thể bao gồm sử dụng thuốc, chấp nhận điều trị tại bệnh viện và các phương pháp điều trị khác.

Cuối cùng, cải thiện môi trường làm việc là cách hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp. Điều này có thể bao gồm cải thiện độ ẩm, giảm thiểu tiếng ồn và ánh sáng chói, và sử dụng các thiết bị bảo hộ phù hợp để bảo vệ sức khỏe của người lao động.

Như vậy, việc phát hiện và điều trị kịp thời bệnh nghề nghiệp có thể giúp người lao động tránh được những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Việc loại bỏ tác nhân gây hại, điều trị bệnh và cải thiện môi trường làm việc là những phương pháp hiệu quả để kiểm soát và ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp.

Ngoài ra, các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cũng rất quan trọng. Điều chỉnh độ cao bàn làm việc, độ sáng chiếu sáng, và đảm bảo không gian làm việc thoáng mát để giảm bớt áp lực lên cơ thể. Các cuộc đàm phán với nhà quản lý để đảm bảo các biện pháp an toàn tại nơi làm việc cũng là một yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.

Bên cạnh đó, việc đảm bảo sức khỏe bản thân cũng là một phần quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. Điều này bao gồm việc tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh, và đảm bảo giấc ngủ đầy đủ. Ngoài ra, việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe và đi khám định kỳ cũng rất quan trọng trong việc phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe có thể gây ra bệnh nghề nghiệp.

Tóm lại, việc phòng ngừa bệnh nghề nghiệp là một phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn tại nơi làm việc. Các biện pháp bảo vệ, điều chỉnh điều kiện làm việc, và đảm bảo sức khỏe bản thân là những cách hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ bị mắc các bệnh nghề nghiệp.

Nhiều ngành nghề đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại và nguy hiểm, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao. Các ngành nghề này bao gồm:

2. Công nghiệp xi măng: Người lao động trong ngành này có thể phải tiếp xúc với các chất độc hại như silic, amiant và chì. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm viêm phổi do silic và bệnh phổi do amiant.

3. Công nghiệp điện tử: Những người làm việc trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử có thể tiếp xúc với các chất độc hại như chì, thủy ngân và phthalates. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm viêm phổi do hít phải hơi kim loại và tổn thương thần kinh.

4. Công nghiệp dầu khí: Những người làm việc trong ngành này có thể tiếp xúc với các chất độc hại như benzen, toluen và hydrovongf. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm ung thư, tổn thương thần kinh và bệnh phổi.

5. Công nghiệp mỏ: Người lao động trong ngành này có thể tiếp xúc với các chất độc hại như asbest, silic và radon. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm bệnh phổi do silic và ung thư.

6. Công nghiệp dệt may: Những người làm việc trong lĩnh vực sản xuất quần áo và vải có thể tiếp xúc với các chất độc hại như formaldehyd, azo và phenol. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm viêm phổi do hít phải bụi vải và dị ứng da.

Việc đánh giá và quản lý nguy cơ bệnh nghề nghiệp là một phần quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.

Cập nhật thông tin chi tiết về Cảm Lạnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Và Diễn Tiến trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!