Xu Hướng 9/2023 # Cây Cối Xay: Công Dụng Trị Bệnh Của Loại Cây Quen Thuộc # Top 15 Xem Nhiều | Nhld.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cây Cối Xay: Công Dụng Trị Bệnh Của Loại Cây Quen Thuộc # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cây Cối Xay: Công Dụng Trị Bệnh Của Loại Cây Quen Thuộc được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Nhận biết Cây cối xay 

Cối xay là cây nhỏ mọc thành bụi, sống lâu năm, cao 1 – 1.5 m. Cành hình trụ, phủ lông nhỏ mềm, hình sao. Lá mọc so le, có hình tim đầu nhọn, mép khía răng, hai mặt đều có lông mềm, mặt dưới màu trắng xám.

Hoa màu vàng, mọc đơn độc ở kẽ lá; cuống dài có đốt gấp khúc, cánh hoa hình tam giác ngược hay hình nêm.

Cây có tên gọi đặc biệt này là do quả của nó được nhiều nang họp lại, xếp sít nhau trông giống cái cối xay. Mỗi lá noãn chứa tới 3 hạt, nhẵn, màu đen nhạt, hình thận.

2. Phân bố và bộ phận dùng 

Cây mọc nhiều ở các nước nhiệt đới Châu Á. Ở Việt nam, cây mọc hoang nhiều nơi, thường lẫn với các loại cây bụi thấp ở bờ rào, ven đồi hoặc bờ nương rẫy.

Cây con mọc từ hạt thường thấy nhiều vào tháng 3 – 5, sinh trưởng nhanh và ra hoa quả ngay trong vụ hè – thu của năm đầu tiên. Sau khi chặt, phần còn lại của cây có khả năng tiếp tục tái sinh.

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất của cây cối xay đã phơi hoặc sấy khô. Dược liệu gồm những đoạn thân, cành, lá, quả.

3. Hoạt chất có trong Cây cối xay

Hoạt chất trong cây bao gồm flavonoid (quercetin), hợp chất phenol, saponin, alkaloid, tanin. Trong lá cây có chứa nhiều chất nhày. 

Theo Đông y, Cối xay có vị ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, lưu thông máu. Là vị thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân, giúp chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, cải thiện tình trạng suy giảm thính lực. 

Liều dùng: mỗi ngày 5 – 10g (dược liệu khô) hoặc 10 – 40g (cây tươi). Sắc lấy nước uống.

Còn có thể lấy lá giã nát, đắp ngoài giúp chữa mụn nhọt. Lá cối xay phơi khô, sắc uống với nhân trần và vọng cách, được dùng chữa chứng vàng da. 

1. Tác dụng hạ sốt

Theo tài liệu Ấn độ, dịch chiết từ cây cối xay có tác dụng hạ nhiệt trên súc vật thí nghiệm, có tác động ảnh hưởng đối với hệ thần kinh trung ương.

2. Tác dụng chống viêm

Trên mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng cách tiêm nhũ dịch kaolin, tác dụng ức chế của cối xay đạt 84,4% so với nhóm chứng, vào thời điểm 5 giờ sau khi gây viêm.

Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cán bộ quân dân y Nghĩa Bình đã phát hiện tác dụng chống viêm rất mạnh của cối xay và đã thu được kết quả tốt trong điều trị đau viêm khớp.

Dựa trên cơ sở phát hiện tính chống viêm của cối xay, Viện quân y đã dùng thảo dược này phối hợp với các vị thuốc khác trong đơn chè khớp. Dùng hãm nước uống trong ngày. Đã điều trị có kết quả tốt cho nhiều người bệnh đau viêm khớp.

3. Nhuận tràng

Hạt của cối xay có tác dụng nhuận tràng tốt.

4. Hỗ trợ điều trị loét dạ dày

Viêm loét dạ dày là bệnh đường tiêu hóa tương đối phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do sự mất cân bằng của hai yếu tố bảo vệ và phá hủy trong dạ dày. 

Nghiên cứu thực hiện trên chuột được gây loét bằng cách thắt môn vị, điều trị với dịch chiết của cây cối xay, với liều lần lượt là 250mg/ kg và 500 mg/kg. Kết quả cho thấy, dịch chiết có tác dụng làm giảm bài tiết axit dạ dày, giúp làm giảm loét đáng kể so với nhóm đối chứng. Mức độ kiểm soát loét tốt hơn ở nhóm dùng liều cao. 

5. Hỗ trợ điều trị đái tháo đường

Đái tháo đường type 2 là một bệnh lý mãn tính đang ngày một gia tăng, nguyên nhân chính là do sự đề kháng insulin. Có thể hiểu đơn giản, insulin giống như một cầu nối, giúp đưa năng lượng từ thức ăn vào trong cho các tế bào, giúp tế bào hoạt động. Tình trạng đề kháng insulin làm cản trở quá trình này dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao liên tục. 

Nghiên cứu mới đây trên chuột cho thấy chiết suất từ cây cối xay có tác dụng làm giảm sự đề kháng insulin, thông qua việc kích hoạt thụ thể PPARγ.

1. Chữa cảm sốt 

Cối xay 12g, địa liền 8g, bạch chỉ 4g, bạc hà 10g, cỏ mần trầu 12g, cát căn 10g, cam thảo đất 8g. Sắc nước uống.

2. Chữa bí tiểu tiện

Rễ cối xay 30g, rễ ngái 50g, rễ cỏ xước 20g, thổ phục linh 50g, bông mã đề 25g, nước 600ml. Sắc còn 300ml uống làm 3 lần trong ngày

Lấy lá, hoa phơi hoặc sấy khô nấu với 1.5l nước uống hàng ngày, không quá 2l/ ngày.

3. Chữa kiết lỵ

Hạt cối xay sao vàng, nghiền thành bột, mỗi lần uống 3g với mật ong trước bữa ăn. Ngày uống 3 lần. 

Quả cối xay, hoa mào gà mỗi vị 30g. Sắc nước uống

4. Chữa phù thũng sau sinh

Lá cối xay 30g, ích mẫu 20g. Sắc uống.

5. Chữa mụn nhọt, mề đay

Dùng lá hoặc hạt, giã nhỏ, đắp lên vùng da cần điều trị. Dùng trong 2 tuần.

6. Chữa đau khớp

Đơn chè khớp: Lá và thân cây cối xay (3g), trinh nữ (10g), rau muống biển (3g), lá lạc tiên (3g), rễ cỏ xước (3g), lá vòi voi (3g), lá lốt (3g). Hãm uống như chè trong ngày.

Cối xay có nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, giống như các vị thuốc khác, quý bạn đọc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn về liều lượng và thời gian dùng để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Thanh Táo: Cây Thuốc Quen Thuộc Trị Đau Xương Khớp, Bệnh Ngoài Da

1.1. Đặc điểm cây Thanh táo

Thanh táo tên khác là Thuốc trặc, Tần cửu, có tên khoa học Justicia gendarussa L. (Gendarussa vulgaris Nees), thuộc họ Ô rô Acanthaceae. Cây nhỏ, thường cao 1-1,5m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm.

Lá mọc đối, hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông. Chiều dài lá 4-20cm, rộng 0,6-8cm. Trên mặt lá thường có những đốm vàng hoặc nâu đen do một loài nấm gây nên.

Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, ngọn thân. Quả nang nhẵn, hình đinh, dài 12mm. Mùa hoa quả tháng 2-6.

1.2. Nơi phân bố và sinh thái Thanh táo

Thanh táo vốn có nguồn gốc hoang dại, và trồng trọt từ Trung Quốc, sau lan ra nhiều nước khác. Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở dọc bờ khe suối, ngoài cửa rừng. Gặp nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hòa Bình, …Cây còn được trồng làm hàng rào ở nhiều nơi.

Thanh táo là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Cây chịu được ngập úng. Nó ra hoa hằng năm, cây mọc chỗ sáng ra nhiều hoa quả hơn. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và chủ yếu mọc chồi từ các đoạn thân cành bị cắt rời.

Dùng toàn cây, thường gọi là Tiểu bác cốt. Có thể dùng riêng cành, lá, rễ. Dùng tươi hay phơi khô, thu hái quanh năm, tốt nhất tháng 7-8.

Trong cây có một alkaloid là justicin và một lượng rất ít tinh dầu.

Vỏ cây Thanh táo có tác dụng gây nôn. Lá chứa 1 alkaloid có tính độc nhẹ. Nước sắc hoặc cao rượu từ rễ gây liệt nhẹ ở chuột cống.

Thanh táo có vị hơi chua, đắt, tính mát. Rễ có vị hơi chua cay, tính bình có tác dụng hoạt huyết, trấn thống (lưu thông máu, giảm đau), làm lợi đại tiểu tiện, tán phong thấp. Do các tác dụng trên vỏ rễ và vỏ thân được dùng làm thuốc chữa đau xương khớp, tay chân tê bại, các vết sưng đau, vàng da, ho, sốt, mụn nhọt, rôm sảy.

Liều dùng: 6 đến 12gam, có thể đến 20gam, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.

Vỏ rễ, vỏ thân sắc uống hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp. Rễ và cành lá có thể dùng tươi giã đắp các vết thương chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Còn dùng tán bột rắc trừ sâu mọt. Chú ý uống thanh táo tươi thường bị nôn, cần thận trọng.

Tại Trung Quốc, rễ được sắc và hãm là thuốc lợi tiểu, hạ nhiệt, giảm đau, chữa lao phổi, thấp khớp, tiểu khó mụn nhọt, tiêu chảy. Lá trị sốt, đau lưng, vô kinh, sưng tấy, ho, chàm, đau nửa đầu.

Ở Ấn Độ, lá dùng làm thuốc chống sốt rét, diệt sâu bọ. Lá tươi giã đắp chữa tê phù, thấp khớp. Lá và mầm non là ra mồ hôi, nước hãm lá chữa đau đầu. Rễ trị thấp khớp tiểu tiện khó, sốt, mụn nhọt, vàng da, tiêu chảy.

Tại Philippin, cao lá hoặc mầm non được dùng làm thuốc gây nôn, trị ho và hen. Lá tươi dùng tại chỗ chữa phù trong bệnh tê phù và thấp khớp.

Ở Thái Lan, rễ trị tiểu tiện khó, tiêu chảy, rắn cắn. Vỏ cây trị sốt, ho, lỵ amib, vết thương, dị ứng.

5.1. Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm

Rễ Thanh táo, miết giáp, địa cốt bì, sài hồ, mỗi vị 10g, Đương quy, tri mẫu, mỗi vị 5g; Thanh cao, Ô mai mỗi vị 4g. Sắc uống trong ngày.

5.2. Chữa Phong thấp, tay chân tê dại

Rễ Thanh táo, Dây chiều, rễ Hoàng lực, rễ Gai tầm xoong, mỗi vị 20g, củ cốt khí, rễ thiên niên kiện, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

5.3. Chữa vết lở, vết thương chảy máu, nhọt lở thối loét, khó liền miệng

Lá Thanh táo, lá mỏ quạ, lượng bằng nhau. Rửa với nước muối, giã nhỏ, đắp rịt. Thay thuốc hằng ngày. Kết hợp uống nước sắc bạch chỉ nam, kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 1 nắm.

5.4. Chữa bong gân, sai khớp từ Thanh táo

Thanh táo 20g, Lá diễn tươi 50g, cốt toái bổ, xuyên tiêu, trạch lan mỗi vị 20g. Sắc uống lúc còn ấm, mỗi ngày 1 thang.

Lá Thanh táo, Lá ngải cứu, lá diễn dùng tươi, lượng bằng nhau. Giã nhỏ đắp ngày 2 lần.

5.5. Thuốc bó gãy xương

Lá Thanh táo, vỏ cây gạo, mỗi vị 30g. Gà con 1 con, cơm nếp vừa đủ. Giã nát, thêm ít rượu, đắp bó, nẹp bằng thân cây mía dò. (Lưu ý không đắp lên vết thương hở).

5.6. Chữa sản phụ ra máu sẫm, choáng váng, mắt mờ:

Thanh táo, Mần tưới, Cỏ màn trầu, mỗi vị 20-30g, sắc uống trong ngày.

Các chiết xuất từ lá Thanh táo có hoạt tính kháng nấm. Người ta thấy nó ức chế nhiều loại nấm như Trichophyton mentagrophytes, Microsporum gypseum, … đây là các loại nấm gây bệnh ngoài da. Bên cạnh đó, chiết xuất các thành phần lá, cành cho thấy tác dụng kháng viêm, giảm đau trên chuột.

Chiết xuất từ thân và rễ cây thu hái tại Việt Nam cho thấy tác dụng ức chế 1 số chủng của vi khuẩn HIV, đưa đến triển vọng về 1 loại thuốc mới cho bệnh nhân nhiễm HIV. Chiết xuất từ thân Thanh táo cũng cho thấy tác dụng chống viêm và bảo vệ gan.

Tóm lại, Thanh táo là một cây thuốc được dùng từ lâu trong y học cổ truyền các nước. Các thành phần của cây được sử dụng là lá, thân, rễ, có tác dụng trị đau nhức xương khớp, vàng da, rôm sảy, mụn nhọt. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy nó có tác dụng kháng viêm, giảm đau, chống nấm, bảo vệ gan, ức chế vi khuẩn HIV.

10 Loại Trái Cây “Cấp Cứu” Khi Bị Bệnh

Ăn kiwi phòng chảy máu răng, lợi

Quả kiwi chứa nhiều vitamin C giúp ngừa chảy máu răng, lợi

Ăn đu đủ để sáng mắt

Bạn thường dán mắt vào laptop hoặc màn hình tivi trong thời gian dài? Thói quen đó sẽ làm tiêu hao vitamin A – chất quan trọng cho cơ quan thụ cảm thị giác, kéo theo thị lực bị giảm sút nghiêm trọng, mắt mỏi, khô, thậm chí là đau nhức. Quả đu đủ sẽ là “vị cứu tinh” tuyệt vời cho đôi mắt của bạn lúc này vì nó chứa một lượng vitamin A rất dồi dào, giúp đôi mắt bạn sáng khỏe hơn.

Đu đủ giàu vitamin A giúp cải thiện thị lực

Ăn xoài giúp ngăn ngừa nếp nhăn

Xoài là lựa chọn lý tưởng nhất để ngăn ngừa nếp nhăn xuất hiện trên da. Lý do là vì chất beta – carotene và enzyme phong phú trong xoài có thể kích thích sức sống của tết bào da, duy trì tính đàn hồi của collagen, loại bỏ chất độc ra ngoài và làm chậm lại sự xuất hiện của nếp nhăn.

Xoài là lựa chọn lý tưởng nhất để ngăn ngừa vết nhăn trên da

Ăn nho để phổi khỏe hơn

Với những người nghiện thuốc lá thì nên tăng cường ăn nho mỗi ngày vì các thành phần trong chúng có thể hỗ trợ tốt cho việc phục hồi các tế bào phổi, chống oxy hóa mạnh và loại thải chất độc. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng nho còn có tác dụng giảm bớt các triệu chứng xấu như viêm đường hô hấp do hút thuốc gây ra.

Ăn nho tốt cho người nghiện hút thuốc lá

Ăn bưởi giảm nguy cơ tim mạch, ung thư

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, bưởi là loại trái cây rất tốt đối với tim mạch. Chất Pectin tự nhiên có trong bưởi có thể làm giảm được nồng độ cholestorol trong máu và ngăn ngừa được các căn bệnh về tim mạch. Bện cạnh đó, chất beta-carotein và lycopene cùng giúp kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Bưởi càng đỏ, công dụng chống ung thư càng cao.

Bưởi giảm nguy cơ tim mạch và ung thư hiệu quả

Ăn thơm chống mỏi cơ

Những vận động mạnh vì tập thể dục hoặc làm việc nhà đôi khi sẽ làm các cơ bị kéo căng gây tổn thương, thơm (dứa) là loại quả cần thiết cho cơ thể lúc này. Chất Bromelain trong thơm có công hiệu chữa trị các thương tổn trong vận động, cải thiện tuần hoàn máu và giảm sưng tấy rất tốt. Bạn có thể dùng máy ép trái cây chế biến nước ép thơm và bảo quản trong tủ lạnh để uống mỗi ngày, vừa làm đẹp da vừa giúp cơ thể khỏe mạnh.

Quả thơm sẽ chữa trị các tổn thương do vận động mạnh

Ăn chuối để giảm căng thẳng

Với những ai thường xuyên bi căng thẳng, mệt mỏi vì lao động trí óc nhiều thì nên thường xuyên ăn chuối. Chuối sẽ cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và năng lượng cho cơ thể, góp phần xoa dịu tâm lý tiêu cực, tránh mất ngủ và còn giúp bạn ăn ngon miệng hơn rất nhiều.

Thường xuyên bị căng thẳng, mệt mỏi thì nên ăn chuối mỗi ngày

Ăn dâu tây giúp tăng cường trí nhớ

Dâu tây có chứa 2 loại dưỡng chất quý giá là anthocyanin và acid ellagic, có tác dụng giúp não không bị thoái hóa theo thời gian. Nếu thường xuyên ăn dâu tây, trí nhớ của bạn sẽ được tăng cường, đầu óc minh mẫn có thể giải quyết được nhiều việc hiệu quả.

Dâu tây giúp cải thiện và tăng cường trí nhớ

Ăn dưa hấu chống ung thư

Với 92% khối lượng là nước, nhưng dưa hấu chứa nhiều vitamin C, vitamin A và đặc biệt là lycopene, một loại chất quý giá có công dụng hữu hiệu trong phòng chống ung thư vú, ruột già và tuyến tiền liệt. Bạn có thể bảo vệ sức khỏe của mình ngay từ bây giờ bằng việc bổ sung thêm dưa hấu trong thực đơn hằng ngày rồi đấy!

Advertisement

Dưa hấu có công dụng phòng chống ung thư

Ăn cam ngừa hôi chân

Việc thiếu hụt vitamin B1 sẽ làm chân bạn thường có mùi hôi khó chịu, đặc biệt là khi đi giày kín. Vì vậy bạn cần ăn nhiều cam vì đây là loại quả chứa lượng vitamin B1 rất dồi dào. Ăn cam mỗi ngày sẽ giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, bảo vệ bạn trước nguy cơ bệnh tật, đồng thời làm giảm bớt mùi hôi ở chân rất hiệu quả.

Cam chứa nhiều vitamin B1 ngăn ngừa chứng hôi chân

Đặc Điểm Cây Bần Và Những Công Dụng Chữa Bệnh Tuyệt Vời Bất Ngờ

Cây bần hay còn được gọi là Bần sẻ, Bần chua, thuộc họ Bần (Sonneratiaceae), có tên khoa học là Sonneratia caseolaris.

Cây bần có nguồn gốc từ các nước Đông Nam Á và Nam Á, nhưng hiện nay đã được di thực ở nhiều khu vực trên Thế Giới như Châu Đại Dương, Châu Phi và Châu Á. Ở Việt Nam, cây bần thường xuất hiện ở các tỉnh bến biển từ Hải Phòng đến Cà Mau, nhưng nhiều nhất là ở khu vực Tây Nam Bộ.

Cây Bần là một loài thực vật thân gỗ, có chiều cao trung bình từ 10-15m. Một số cây có thể cao đến 25m nếu phát triển trong điều kiện lý tưởng. Thân cây được chia thành nhiều cành, cành non thường được phân thành nhiều đốt phình to và có màu đỏ. Chất gỗ của cây bần rất bở và xốp nên hầu như không được sử dụng để sinh hoạt.

Rễ của cây bần khá phát triển, mọc sâu xuống dưới bùn đất, mọc từ thân rễ thành từng khóm quanh gốc rất đặc trưng. Lá mọc đối xứng, có hình trái xoan hoặc bầu dục, dày nhưng khá giòn. Lá bần dài từ, 5-10cm, rộng 35-45mm, cuống lá có gân giữa nổi rõ.

Hoa của cây bần thường mọc thành cụm ở đầu cành, cuống dài từ 0.5-1.5cm, cụm hoa dài 5cm và chứa từ 2-3 bông nhỏ. Đài hoa xòe mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Mỗi hoa có 6 cánh, thuôn ở 2 đầu, màu trắng lục.

Quả cây bần cao khoảng 2-3cm, đường kính 5-10cm, bên trong chứa rất nhiều hạt.

Trong ẩm thực quả bần chín được làm chất chua để nấu canh chua hoặc lẩu chua. Quả bần non (bần chát) và bần giá (bần chua) thường được cắt mỏng để làm rau ghém.

Cây bần còn có tác dụng làm bột giấy, gỗ cây bần có thể dùng để chế biến để làm giấy kraft. Được biết ở Philippines sản lượng khai thác trắng cây bần qua luân kỳ 10 năm được 157 tấn chất khô/ha, trong đó gỗ bần chiếm 74.4 tấn/ha và sản lượng bột giấy được thu hồi là 30 tấn/ha.

Việt Nam chúng ta nên chú tâm đến việc khai thác và thâm canh gỗ bần làm bột giấy để giúp công nghiệp phát triển giấy nước ta ngày một phát triển hơn.

Theo báo Phụ Nữ, được biết các thành phần hoá học trong cây bần bao gồm: Vỏ cây chứa 10-20% tannin, archinin, archin, chất màu. Gỗ bần chứa 17,6% pentosan có màu nâu và 8.5% lignin. Quả bần chứa chất màu, archicin, archin, 11% pectin và 2 chất flavonoid có tác dụng tiêu viêm và giảm đau, trị bong gân và chảy máu do vết thương hở rất hiệu quả.

Bài thuốc chữa bí tiểu tiện: Bạn cần phải có cơm quả bần và lá bần, đem đi giã nát rồi đắp vào bụng dưới, bài thuốc này chữa bí tiểu tiện rất hiệu quả.

Bài thuốc trị viêm tấy và bong gân: Bạn lấy quả bần non đem đi rửa sạch rồi giã nát đắp lên các vùng bị sưng tấy, có thể dùng băng cố định thay 1 lần/ ngày.

Vì quả bần có vị chua nên tránh ăn khi bụng đói và những trường hợp bị viêm loét dạ dày cần phải cân nhắc trước khi sử dụng.

Tham khảo: Cây an xoa và tác dụng chữa bệnh của cây an xoa

Nguồn: báo Phụ Nữ

7-Dayslim

Top 7 Các Loại Cây Thuốc Nam Quý Có Tác Dụng Chữa Bệnh Ở Việt Nam

Cà gai leo còn được gọi là cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù,…có tên khoa học là Solanum procumbens. Cà gai leo có tác dụng ổn định, tăng cường chức năng gan. Rễ cây có chứa ancaloit, glycoancaloit,… giúp ngăn chặn quá trình xơ gan, kìm hãm và làm âm tính vi rút viêm gan.

Bạn có thể dùng cà gai leo sắc nước uống hằng ngày hoặc dùng các loại thực phẩm chức năng được chiết xuất từ cà gai leo.

Giảo cổ lam có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum, còn có tên gọi khác là thất diệp đảm, ngũ diệp sâm,…

Giảo cổ lam giúp ổn định huyết áp, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến. Bên cạnh đó, nó còn giúp ăn ngon miệng và ngủ ngon giấc hơn, giúp bệnh nhân sau phẫu thuật nhanh phục hồi. Nó còn có tác dụng giảm đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, giúp giảm các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra và tăng hệ miễn dịch của cơ thể.

Cây đan sâm hay còn gọi là huyết sâm, xích sâm, huyết căn,… có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bunge. Đan sâm phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ẩm và cận nhiệt đới.

Đan sâm có khả năng làm giãn động mạch vành, tăng dòng máu và ngăn ngừa thiếu máu cơ tim. Nó còn được dùng để chữa phong thấp khớp sưng tấy, thần kinh suy nhược, nhức đầu, mất ngủ, ngăn ngừa xơ vữa mạch, chống oxy hóa, chống viêm.

Hà thủ ô có 2 loại là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng, có tên khoa học là Polygonum multiflorum Thunb. Hà thủ ô phân bố rộng rãi ở các nước cận nhiệt đới và nhiệt đới.

Hà thủ ô đỏ là một vị thuốc bổ, giúp điều trị suy nhược thần kinh, ích huyết, khỏe gân cốt, đen râu tóc. Trong hà thủ ô đỏ có chứa lecithin, có tác dụng bổ tim, giúp cải thiện chuyển hóa chung, anthraglycosid trong hà thủ ô đỏ giúp kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng.

Hà thủ ô trắng có tên khoa học là Streptocaulon juventas, có vị đắng, tính mát, có tác dụng bổ máu bổ gan thận. Hà thủ ô trắng còn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tăng cường hoạt động của hệ đường ruột, giúp lợi tiểu, an thần nhẹ, hạ nhiệt cơ thể, tăng cường sức khỏe, tăng cân.

Sâm cau có tên khoa học là Curculigo orchioides gaertn, mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc nước ta.

Sâm cau hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, thần kinh suy nhược, giúp bạn tăng cường chức năng sinh lý của nam và nữ giới. Nó còn giúp bổ thận tráng dương, kiện gân cốt, tăng cường sức khỏe.

Cây mật gấu còn gọi là hoàng liên ô rô, mã hồ. Cây mật gấu có tác dụng hỗ trợ điều trị các triệu chứng về bệnh rối loạn tiêu hóa, đường ruột, đau nhức xương khớp, tê thấp.

Bên cạnh đó, nó còn giúp mát gan, phòng và chữa sỏi mật, giảm đau lưng và thấp khớp, tiêu mỡ, viêm đại tràng, giã rượu. Khi dùng lâu dài, nó còn giúp chữa bệnh béo phì và bệnh gút.

Advertisement

Cây ráy gai có tên khoa học là Lasia spinosa, còn có tên khác là sơn thục gai, rau mác gai, rau chân vịt,… Ở Việt Nam, ráy gai phân bố ở khắp các vùng đồng bằng, trung du và núi thấp.

Ráy gai dùng để chữa ho, đau bụng, phù thũng, tê thấp, lưng, đầu gối đau, bàn chân tê buốt, suy gan. Thân rễ ráy gai có vị cay, tính ấm, có tác dụng tiêu đờm, trừ suyễn như vị bán hạ và thanh nhiệt, giải độc.

Chọn mua mật ong nguyên chất tại chúng tôi để trị ho:

Cây Ổ Rồng Là Gì? Nguồn Gốc, Đặc Điểm Và Công Dụng Chữa Bệnh Hữu Ích

Cây ổ rồng có tên gọi khác là quyết dẹt, lan bắp cải, lan tai tượng và có tên khoa học là Platycerium grande. Cây ổ rồng được biết là loài cây có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á, Australia và phân bố chủ yếu ở vùng núi của nơi có khí hậu nhiệt đới. Còn ở Việt Nam, cây ổ rồng tập trung chủ yếu ở vùng núi các tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, Đồng Nai,…

Cây thường sống bám trên các cây gỗ ở rừng rụng lá, nửa rụng lá và sinh trưởng, phát triển tốt ở những khu vực có nhiệt độ trung bình từ 24 – 27 độ C.

Ổ rồng được biết đến là loài cây có lá rất to, có kích thước từ 40 – 90cm màu xanh nhạt, lá hướng lên trên và không có lông. Mép lá chia thùy sâu và điều đặc biệt lá của cây ổ rồng không bao giờ rụng mà chỉ khô rồi phân hủy thành chất dinh dưỡng để nuôi cây.

Lá sinh sản của ổ rồng thường treo rủ xuống và có thể dài đến 2m. Phần lá dinh dưỡng có chức năng để hứng mùn, còn lá sinh sản mang bào tử chỉ mọc ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Còn phần rễ và thân ổ rồng thường mọc và bò đến các cây khô, thường chúng không có vảy và lông. Cây ổ rồng là loài cây thích nghi tốt với môi trường, có tốc độ sinh trưởng nhanh và sức sống cao.

Theo bác sĩ Nguyễn Thị Hương, cây ổ rồng còn có một số công dụng rất tốt cho sức khỏe

Cây ổ rồng thường dùng để chữa gãy xương hay dùng lá ổ rồng đắp lên các vết thương có thể sát khuẩn và cầm máu. Ngoài ra, dùng lá tươi giã nhỏ hay lấy lá phơi khô và đốt thành tro rắc vào mụn ghẻ sẽ giúp mau lành hơn.

Đồng thời, ở Campuchia thì người dân còn dùng lá ổ rồng giã nát để chữa phù ở chân tay hay dùng tro của cây ổ rồng nhỏ xát vào cơ thể có thể chữa bệnh lách sưng to.

Bài thuốc trị ghẻ ngứa ngoài da

Chuẩn bị: Một ít lá ổ rồng.

Thực hiện: Đầu tiên, bạn rửa sạch và để ráo lá ổ rồng. Tiếp đến giã lá với ½ muỗng muối và đắp lên vùng ghẻ ngứa hoặc bạn có thể đốt lá phơi khô sau đó rắc lên chỗ ghẻ.

Bài thuốc trị phù thũng

Chuẩn bị: Lá ổ rồng.

Thực hiện: Bạn có thể dùng lá ổ rồng tươi rồi giã nát và đắp lên chân tay để giảm phù.

Bài thuốc giúp xương gãy mau liền

Chuẩn bị: Thân, rễ và lá của cây ổ rồng.

Thực hiện: Đầu tiên, bạn rửa sạch và để ráo lá ổ rồng. Sau đó, bạn dùng vải bó cố định ngay phần xương gãy. Lưu ý bạn nên hạn chế vận động để nhanh hồi phục.

Bài thuốc trị mẩn ngứa quanh người

Chuẩn bị: Lá ổ rồng tươi.

Thực hiện: Bạn cho hết phần lá đã rửa sạch vào nồi nước đang sôi. Bạn dùng nước nấu với lá ổ rồng tắm hằng ngày sẽ có thể chữa được mẩn ngứa.

Với việc mua cây ổ rồng bạn có thể dễ dàng tìm kiếm ở các nhà vườn hay các chợ bán cây cảnh. Nếu như không có thời gian thì bạn có thể mua ngay ở các trang thương mại điện tử, các trang buôn bán về cây kiểng,…

Giá của cây ổ rồng sẽ tùy thuộc vào kích thước của cây ổ rồng và có giá dao động từ 150.000 – 300.000 đồng.

Khi dùng để bào chế thuốc thì người dùng cần tránh nhầm lẫn với cây tổ phượng.

Liều lượng của việc sử dụng cây Ổ ròng làm dược liệu vẫn chưa được nghiên cứu kĩ nên bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và chuyên gia để sử dụng đạt được hiệu quả. T

Nguồn: suckhoedoisong

7-Dayslim

Cập nhật thông tin chi tiết về Cây Cối Xay: Công Dụng Trị Bệnh Của Loại Cây Quen Thuộc trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!