Bạn đang xem bài viết Đổ Mồ Hôi Đêm: Nguyên Nhân Và Cách Chữa Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đổ mồ hôi đêm sinh lýRa mồ hôi là phản ứng sinh lý bình thường của cơ thể để điều hòa thân nhiệt. Khi nhiệt độ tăng cao, vùng dưới đồi – vùng điều hòa nhiệt độ của não sẽ kích thích tuyến mồ hôi hoạt động. Từ đó, làm mát cơ thể thông qua hoạt động bài tiết mồ hôi.
Việc bạn ra mồ hôi ban đêm có thể vì thời tiết quá nóng hoặc phòng ngủ bí bách. Ngoài ra còn một tình trạng sinh lý khác làm ra mồ hôi đêm đó là thời kỳ mãn kinh.
Trong thời kỳ mãn kinh, đa số phụ nữ sẽ có tình trạng “cơn bốc hỏa” và ra mồ hôi vào ban đêm. Một số dấu hiệu khác của kỳ mãn kinh là:
Đau khi giao hợp do âm đạo khô.
Nóng ran.
Mất ngủ.
Tâm trạng luôn thay đổi
Lo lắng nhiều.
Hay quên hoặc mất tập trung.
Đối với nam giới, ra mồ hôi ban đêm sinh lý có thể vì mức testosterone thấp.
Đổ mồ hôi đêm bệnh lýNếu ra mồ hôi vào ban đêm đêm không phải vì những nguyên nhân sinh lý trên thì có thể là bạn đã mắc các bệnh lý sau:
Hội chứng tăng tiết mồ hôi tự phát Nhiễm trùngĐổ mồ hôi đêm có thể do các bệnh nhiễm trùng như:
Bệnh lao, lao phổi, bệnh nhiễm khuẩn khác.
Viêm nội tâm mạc.
Viêm tủy xương (viêm xương).
Áp-xe… có thể gây tiết mồ hôi vào ban đêm.
HIV cũng làm cho người bệnh ra mồ hôi vào ban đêm. Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như: sốt về chiều, kém ăn, sút cân…
Bệnh ung thưĐổ mồ hôi đêm có thể là một dấu hiệu sớm của bệnh ung thư. Ung thư phổ biến nhất làm cho ra mồ hôi vào ban đêm là ung thư máu thể lymphoma. Đây là loại ung thư bạch cầu ác tính.
Do dùng thuốcMột số loại thuốc có thể dẫn đến đổ mồ hôi đêm ví dụ như:
Thậm chí các chất kích thích như nicotine, caffeine cũng làm tăng tiết mồ hôi vào ban đêm bởi chúng tác động lên não.
Hạ đường huyếtKhi lượng đường dưới 70 mg/dL khiến tế bào không đủ glucose để hoạt động. Đặc biệt là tế bào não. Do đó có triệu chứng vã mồ hôi. Nặng hơn có thể có dấu hiệu rối loạn tri giác. Trong trường hợp này, nên đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất.
Rối loạn nội tiết tố
Ung thư nang thượng thận (pheochromocytoma).
U của tuyến nội tiết thần kinh – carcinoid.
Cường giáp.
Do thần kinhMột trong những nguyên nhân gây đổ mồ hôi đêm khá hiếm là bệnh thần kinh, bệnh rỗng tủy sống – syringomyelia.
Tùy theo nguyên nhân gây tiết mồ hôi vào ban đêm, các triệu chứng khác có thể đi kèm là:
Sốt, run và ớn lạnh.
Sụt cân.
Ho.
Tiêu chảy.
Khô âm đạo, bốc hỏa vào ban ngày và thay đổi tâm trạng. (do mãn kinh).
Ra mồ đêm nguyên nhân từ thuốc thường đi kèm với các tác dụng phụ khác của thuốc đó. Triệu chứng sẽ tùy vào loại thuốc mà bạn sử dụng.
Việc điều trị ra mồ hôi vào ban đêm phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh:
Ra mồ hôi vào ban đêm bởi thời kỳ mãn kinh, có thể dùng liệu pháp hormone để giúp kiểm soát các “cơn bốc hỏa”. Có thể giúp giảm bớt các triệu chứng khác của kỳ mãn kinh.
Nếu nguyên nhân là nhiễm trùng bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus. Điều trị hóa trị, xạ trị và phẫu thuật nếu nguyên nhân do ung thư.
Thay thế thuốc khác nếu nguyên nhân do thuốc.
Bạn cũng cần ngưng caffeine nếu nguyên nhân do các chất kích thích.
Để giảm nguy cơ tăng tiết mồ hôi vào ban đêm, bạn có thể:
Hạn chế uống rượu và các chất kích thích như caffeine.
Hạn chế hút thuốc lá.
Giữ phòng ngủ ở nhiệt độ dễ chịu.
Hạn chế ăn thức ăn cay hoặc uống đồ uống ấm sát giờ ngủ.
Chăm sóc y tế kịp thời nếu nghi ngờ mình bị nhiễm trùng hoặc mắc bệnh khác.
Đa số dấu hiệu đổ mồ hôi đêm là tình trạng sinh lý bình thường. Nhưng nếu nghi ngờ do các bệnh lý khác, bạn hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được tư vấn. Hy vọng qua bài viết trên, bạn đã hiểu được phần nào triệu chứng đổ mồ hôi của mình và có cách xử trí thích hợp.
Trật Khớp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Trật khớp là tình trạng xảy ra khi xương khớp bị lệch ra ngoài so với vị trí bình thường của chúng. Một khớp có thể bị trật một phần hoặc trật hoàn toàn. Tình trạng này có thể xảy ra do chấn thương (tai nạn xe hơi hoặc ngã) hoặc sự suy yếu của các cơ và gân. Chấn thương khớp này có thể được điều trị thông qua dùng thuốc, luyện tập trị liệu, nghỉ ngơi hoặc phẫu thuật.
Trật khớp là gì?Nơi mà hai hoặc nhiều xương trong cơ thể kết hợp với nhau được gọi là khớp. Trật khớp xảy ra khi các xương trong khớp bị tách rời hoặc lệch ra khỏi vị trí bình thường của chúng. Bất kỳ khớp nào trong cơ thể cũng có thể bị trật. Khi khớp bị trật một phần, tình trạng này có thể rất đau và khiến vùng khớp bị ảnh hưởng không vững hoặc bất động (không thể cử động), có thể làm căng hoặc rách các cơ, dây thần kinh và gân xung quanh (mô kết nối các xương tại khớp).
Khớp gối bị chấn thương thường xảy ra trong sinh hoạt và tập luyện
Bạn có thể bị trật ở các khớp trên cơ thể, bao gồm khớp gối, hông, cổ chân hoặc cùng đòn (vai). Nếu không được điều trị, chấn thương này có thể gây tổn thương dây chằng, dây thần kinh hoặc mạch máu. Vì vậy, bạn nên đi khám để điều trị vấn đề này càng sớm càng tốt.
Nguyên nhân gây ra trật khớpChấn thương khiến khớp bị lệch gây ra trật. Tai nạn xe hơi, té ngã và các môn thể thao tiếp xúc như bóng đá là những nguyên nhân phổ biến gây ra chấn thương này. Sau khi bị chấn thương này, nhiều khả năng sẽ bị trật lại trong tương lai.
Tình trạng chấn thương này có thể xảy ra sau khi cơ thể va chạm với tác động mạnh
Bất cứ ai cũng có thể bị trật khớp nếu họ bị ngã hoặc trải qua một số loại chấn thương khác. Tình trạng chấn thương này cũng xảy ra trong các hoạt động thường xuyên khi các cơ và gân xung quanh khớp yếu.Tuy nhiên, người cao tuổi có nguy cơ cao hơn, đặc biệt là nếu họ thiếu khả năng vận động hoặc ít có khả năng phòng tránh té ngã. Trẻ em cũng có thể có nguy cơ cao hơn nếu chúng không được giám sát hoặc chơi trong khu vực không được bảo vệ an toàn cho trẻ em. Những người thực hiện hành vi không an toàn trong các hoạt động thể chất có nguy cơ cao mắc phải chấn thương này.
Các triệu chứng của tình trạng trật khớpCác triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí của chấn thương. Trong hầu hết các tình huống, bạn có thể dễ dàng nhìn thấy sự khớp bị trật. Khu vực này có thể bị sưng hoặc bầm tím. Bạn có thể nhận thấy rằng khu vực này có màu đỏ hoặc đổi màu. Vị trí chấn thương cũng có thể bị biến dạng do chấn thương này.
Các triệu chứng của một khớp bị trật bao gồm: đau đớn, sưng tấy, bầm tím, sự không ổn định của khớp, mất khả năng cử động khớp, khớp bị biến dạng rõ ràng (xương trông lệch), đau khi di chuyển, tê quanh khu vực, cảm giác ngứa ran.
Chẩn đoán và điều trị trật khớp Chẩn đoánCó thể khó xác định liệu xương bị gãy hay chỉ bị trật khớp. Do đó, bệnh nhân bị chấn thương nên đến bệnh viện khám càng nhanh càng tốt.
Chấn thương này được chẩn đoán thông qua lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
Điều trịLựa chọn điều trị của bác sĩ sẽ phụ thuộc vào khớp bạn bị trật, cũng có thể phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng trật khớp của bạn. Theo Đại học Johns Hopkins, điều trị ban đầu cho bất kỳ tình trạng này nào bao gồm RICE (Nghỉ ngơi, Băng bó, Cố định và Nâng cao). Trong một số trường hợp, khớp bị trật có thể trở lại vị trí tự nhiên sau khi điều trị.
Nếu khớp không trở lại bình thường một cách tự nhiên, bác sĩ có thể sử dụng một trong các phương pháp điều trị sau:
Thao tác: Trong phương pháp này, bác sĩ sẽ thao tác hoặc đặt lại khớp trở lại vị trí cũ. Bạn sẽ được tiêm thuốc an thần hoặc thuốc gây mê để cảm thấy thoải mái và cũng để cho các cơ gần khớp thư giãn, giúp quá trình này diễn ra dễ dàng hơn.
Cố định: Sau khi khớp của bạn trở lại đúng vị trí của nó, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đeo đai, nẹp hoặc bó bột trong vài tuần. Điều này sẽ ngăn khớp di chuyển và cho phép khu vực này lành lại hoàn toàn. Khoảng thời gian bất động khớp của bạn sẽ khác nhau, tùy thuộc vào khớp và mức độ nghiêm trọng của chấn thương.
Thuốc: Hầu hết các cơn đau của bạn sẽ biến mất sau khi khớp trở lại đúng vị trí của nó. Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau hoặc thuốc giãn cơ nếu bạn vẫn cảm thấy đau.
Phẫu thuật: Bạn sẽ chỉ cần phẫu thuật nếu trật khớp làm hỏng dây thần kinh hoặc mạch máu của bạn, hoặc nếu bác sĩ không thể đưa xương của bạn trở lại vị trí bình thường. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết đối với những người thường bị trật khớp cùng một khớp, chẳng hạn như vai của họ. Để ngăn ngừa tái định vị, có thể cần phải tái tạo lại khớp và sửa chữa bất kỳ cấu trúc nào bị hư hỏng. Đôi khi, khớp phải được thay thế, chẳng hạn như thay khớp háng.
Phục hồi chức năng: Phục hồi chức năng bắt đầu sau khi bác sĩ đặt lại đúng vị trí hoặc thao tác khớp vào đúng vị trí và tháo nẹp hoặc nẹp (nếu bạn cần). Bạn và bác sĩ sẽ đề ra một kế hoạch phục hồi chức năng phù hợp với bạn. Mục tiêu của phục hồi chức năng là tăng dần sức mạnh của khớp và khôi phục phạm vi chuyển động của khớp. Hãy nhớ rằng điều quan trọng là phải thực hiện từ từ để khớp được tái tạo trước khi quá trình phục hồi hoàn tất.
Tiên lượng cho những người bị trật khớpHầu hết các chỗ trật khớp đều lành hoàn toàn. Họ bắt đầu cảm thấy tốt hơn ngay sau khi bác sĩ đặt khớp trở lại vị trí cũ. Thời gian phục hồi thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng trật khớp và khớp bị ảnh hưởng. Ngón tay bị trật khớp có thể trở lại bình thường sau ba tuần. Tuy nhiên, trật khớp háng có thể mất vài tháng hoặc lâu hơn để chữa lành.
Những người bị trật khớp gối hoặc vai có nhiều khả năng bị trật lại các khớp đó vì các mô xung quanh đã bị kéo căng. Đeo dụng cụ bảo hộ như nẹp trong khi hoạt động thể chất có thể làm giảm nguy cơ bị trật khớp khác.
Hầu hết các trường hợp trật khớp không có biến chứng nghiêm trọng hoặc lâu dài. Khi xương tạo thành khớp trượt ra khỏi vị trí có thể gây rách gân, dây chằng và cơ xung quanh khớp. Đôi khi nó cũng có thể khiến xương bị gãy. Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để sửa chữa những chấn thương này.
Một số khớp bị trật nặng có thể làm hỏng các dây thần kinh và mạch máu xung quanh khớp. Khi máu không thể lưu thông đến vùng bị ảnh hưởng, các mô xung quanh có thể chết. Để giảm thiểu khả năng bị tổn thương, điều quan trọng là phải được bác sĩ đặt lại vị trí khớp bị trật nghiêm trọng ngay lập tức.
Cách phòng tránh chấn thương nàyBạn có thể thực hiện một số bước để giảm nguy cơ trật khớp. Chúng bao gồm:
Thận trọng khi đi cầu thang để tránh té ngã
Mặc đồ bảo hộ khi chơi thể thao tiếp xúc
Duy trì hoạt động thể chất để giữ cho cơ và gân xung quanh khớp khỏe mạnh
Duy trì cân nặng hợp lý để tránh tăng áp lực lên xương.
Đăng bởi: Giới Tính Que Thử
Từ khoá: Trật khớp: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Nhiễm Siêu Vi Là Gì, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
“Siêu vi” là tên gọi tắt của danh từ “siêu vi trùng”. Đó là những sinh vật hết sức nhỏ bé. Cũng như vi trùng, siêu vi có nhiều loại có thể gây bệnh cho người. Nhưng siêu vi nhỏ hơn vi trùng nhiều, nên không thể dùng kính hiển vi thường để soi nhìn thấy chúng như soi vi trùng được. Phải dùng một loại kính hiển vi đặc biệt, gọi là kính hiển vi điện tử, mới nhìn thấy siêu vi.
Có nhiều bệnh do siêu vi gây ra như: bệnh bại liệt, bệnh quai bị, bệnh viêm gan siêu vi, bệnh sida,…
Có những siêu vi, khi đột nhập vào cơ thể con người thì gây ra những triệu chứng đặc biệt mà chỉ siêu vi đó mới có thể gây nên. Thí dụ: siêu vi của bệnh bại liệt, thì gây ra chứng bại sụi, làm cho người bị liệt tay, liệt chân, hoặc liệt các bộ phận khác của cơ thể, siêu vi của bệnh quai bị thì làm cho người bệnh sưng to mang tai, và có thể sưng cả tinh hoàn hoặc buồng trứng,… Trong các trường hợp nói trên, khi thầy thuốc đã thấy được các triệu chứng đặc biệt do từng loại siêu vi gây nên, thì có thể định được bệnh một cách chính xác: đây là bệnh bại liệt, do siêu vi bại liệt gây nên, hoặc đây là bệnh quai bị, do siêu vi quai bị gây nên.
Tuy nhiên, cũng có những siêu vi, tuy được phân loại khác nhau vì cấu trúc khác nhau, nhưng khi đột nhập vào cơ thể người, thì lại gây ra các triệu chứng giống nhau hoặc gần giống nhau. Trong các trường hợp này, thầy thuốc, tuy biết chắc bệnh này là do siêu vi gây nên, nhưng không thể phân biệt ngay được siêu vi nào là thủ phạm.
Các siêu vi đó thường là:
– Siêu vi APC (Adeno-Pharyngo-Conjonctivale).
– Siêu vi Influenzae.
– Siêu vi Echo.
Các triệu chứng do ba siêu vi này gây ra rất giống nhau, nên bước đầu thầy thuốc không thể căn cứ vào đó mà kết luận là người bệnh bị nhiễm siêu vi gì, nên chỉ có thể chuẩn đoán chung là nhiễm siêu vi.
Các triệu chứng đó chủ yếu gồm: sốt nóng, nhức mỏi, sổ mũi kèm theo đau họng, và có thể nổi ban.
a. Sốt nóng do nhiễm siêu vi thường đột ngột, và có khi sốt rất cao: 39 độ C hoặc hơn nữa, và chứng sốt cao đó đôi khi gây làm kinh (co giật) cho các em nhỏ. Cũng do sốt cao, gây vỡ một số mạch máu trong mũi, nên một số em còn bị chảy máu cam.
b. Nhức mỏi cũng là một triệu chứng rất hay thấy. Các em thường than nhức đầu, nhất là nhức vùng trán, hoặc nhức hai bên thái dương, cũng nhiều khi nhức toàn bộ đầu. Kèm theo đó, có thể thấy nhức gáy, nhức vai, nhức vùng lưng. Ngoài ra, trong người rất mệt mỏi, nhiều trường hợp phải nằm miết trên giường, không thể học hành gì được.
c. Sổ mũi, nghẹt mũi, đau họng cũng hay thấy, nhiều khi lại hi khúc khắc kèm theo.
d. Nổi ban có thể thấy ở một số em nhỏ, thường là ở các em học sinh cấp I hoặc dưới cấp I. Sau từ 2 đến 4 ngày, tính từ ngày bắt đầu sốt, có thể thấy các nốt hồng lấm tấm nổi lên trên da. Các nốt hồng này to ra bằng hạt tấm hoặc hạt đậu, nổi lên ở mặt, hoặc ở thân, nhưng cũng có thể nổi ở cả tay, chân. Đặc điểm của các nốt ban này là khi bạn ấn ngón tay vào một lát rồi bỏ ra, bạn sẽ thấy các nốt ban đỏ lặn đi, vài giây sau mới xuất hiện trở lại. Đặc điểm này có thê giúp bạn phân biệt được ban này, với ban xuất huyết của bệnh sốt xuất huyết: Ở ban xuất huyết, khi bạn ấn ngón tay vào rồi bỏ ra, ban đó vẫn tồn tại y nguyên không hề lặn đi một giây nào.
Ngoài 4 triệu chứng kể trên, trong một số trường hợp, có thể thấy thêm 2 triệu chứng nữa: sưng hạch, và đau mắt.
Một số hạch trong người có thể bị sưng lên, thông thường là các hạch ở cổ, hoặc dưới hàm hoặc sau tai. Tuy nhiên, cũng có khi sưng cả hạch ở nách, ở bẹn. Bạn sờ tay, ấn tay vào các nơi đó, có thể thấy dễ dàng các cục hạch nổi lên.
Đau mắt cũng hay gặp, chứng đau mắt này, các thầy thuốc nhãn khoa gọi là viêm kết mạc: Bạn sẽ thấy mắt của người bệnh đỏ ngầu lên, màu đỏ át hẳn màu trắng, và nhiều ghèn (dử mắt).
Nếu trên cùng một người bệnh, ngoài một số triệu chứng chung của chứng nhiễm siêu vi như đã kể trên, lại thấy có sưng hạch, hoặc đau mắt, hoặc cả sưng hạch và đau mắt, thì thủ phạm gây bệnh thường là siêu vi Apc ( virus Adeno-Pharyngo-Conjonctivale = siêu vi gây bệnh cho hạch, họng và kết mạc (mắt).
Chứng nhiễm siêu vi lây truyền rất mạnh. Vì vậy, ngay trong nước ta, đã có những lần bệnh xảy ra thành dịch (rất nhiều người mắc bệnh trong cùng một thời gian). Nhiều bà con ta còn nhớ những dịch cúm trong đó rất nhiều người bị sốt nóng, nhức mỏi, sổ mũi, đau họng. Cúm thường do siêu vi Influenzae gây nên và trong thành phố cùng nhiều tỉnh bạn đã có thời gian rất nhiều người, nhất là các em nhỏ, bị sốt nóng, nhức mỏi, sổ mũi, đau họng, nổi trên da các ban hồng… và thêm vào đó một số em nhỏ bị sưng hạch, bị đau mắt…
Các chứng bệnh trên đều có thể gọi chung là nhiễm siêu vi.
Việc lây truyền thường xảy ra theo đường thở: Khi một người đã nhiễm siêu vi thì trong nước mũi, nước trong họng của người đó đã có nhiều siêu vi, và từ đó, nướt bọt của người đó cũng có siêu vi. Lúc người đó nói chuyện, hắt hơi (nhảy mũi), ho… thì các các siêu vi đó sẽ theo nước bọt, nước mũi, bắn ra ngoài, tan thành bụi. Người ở gần hít thở phải bụi đó, sẽ bị lây bệnh.
Tuy nhiên, cũng có siêu vi, như siêu vi Echo, thì lại lây truyền theo đường tiêu hóa, nghĩa là đột nhập vào cơ thể người theo các thức ăn, nước uống đã bị ô nhiễm.
Những người hay bị nhiễm siêu vi hơn cả là các em nhỏ. Trong giới học sinh, thì các em thuộc cấp I là hay mắc nhiều hơn. Tuy nhiên, các em cấp II, cấp III cũng có thể mắc. Và cả người lớn, cả thầy giáo cô giáo cũng có khi bị nhiễm siêu vi.
Có biến chứng hay gặp hơn cả, và đôi khi gây nguy hiểm chết người, là nhiễm trùng đường hô hấp: Một số vi trùng, nhân cơ hội người bệnh đang bị nhiễm siêu vi, sẽ theo đường thở tấn công vào bộ máy hô hấp. Chúng qua mũi, họng, xuống phế quản, xuống phổi… và thường gây ra chứng viêm phế quản (sưng cuốn phổi) hoặc viêm phổi (sưng phổi) hoặc viêm phế quản phổi (sưng cả phế quản và phổi). Tình trạng đó được gọi chung là nhiễm trùng đường hô hấp.
Trong trường hợp bị biến chứng như trên, bạn sẽ thấy bệnh trở nặng hơn trước một cách rõ rệt:
a. Người bệnh sốt cao hơn, và sốt kéo dài hơn.
b. Mệt mỏi, bứt rứt, nhiều trẻ mệt lả, nhưng lại không ngủ được, luôn vật vã.
c. Ho không phải là “khúc khắc” nữa, mà ho kịch liệt nhiều lần, nhiều khi kèm theo khó thở, khò khè như mắc nhiều đờm nhớt trong họng.
d. Nếu nặng hơn nữa sẽ thấy trẻ xanh tái người, môi và đầu các ngón tay ngón chân có thể tím tái: Đó là lúc tình trạng đã hết sức trầm trọng, đòi hỏi phải cấp cứu ngay.
Khi trong gia đình có một em nhỏ bị nhiễm siêu vi, nhưng chưa có biến chứng gì, thì nên xử trí thể nào? Nếu chưa có điều kiện đưa trẻ đu khám bệnh, thì có thể làm được gì tại nhà?
Dĩ nhiên, khi trong gia đình bạn có một em bị nhiễm siêu vi, thì điều tốt nhất vẫn là cho em đi khám bệnh ngay.
Nhưng nếu vì lý do gì đó mà chưa cho em đi khám bệnh được, trong khi bạn thấy em tuy sốt, sổ mũi,… nhưng vẫn khỏe, ăn chơi bình thường, thì bạn có thể làm một số việc rất hữu ích như sau:
a. Cho em nằm nghỉ trong một buồng thoáng, mát. Nên cho em nghỉ học để em được tịnh dưỡng cho chóng khỏe, và cũng để tránh sự truyền bệnh cho các bạn khác, vì như trên đã nói nhiễm siêu vi rất dễ lây truyền. Cho em tránh dùng nước lạnh. Rửa mặt, lau mình mẩy…nên dùng nước ấm.
b. Cho em ăn uống đầy đủ các chất bổ dưỡng mà dễ tiêu như: cháo thịt, cháo trứng, súp, sữa… cữ cơm cho tới khi hết sốt nóng. Nên cho em dùng thêm các loại trái cây hoặc nước trái cây.
c. Khi nhiệt độ lên rất cao: cặp ống thủy thấy trên 38 độ 5, hoặc sờ tay vào trán thấy nóng ran, hãy cho trẻ dùng thuốc hạ nhiệt ngay.
Advertisement
Đối với các em học sinh cấp I, liều trung bình là mỗi ngày 3-4 lần, mỗi lần 1-2 viên Paracetamol 100mg (còn được gọi là Acemol, bé nóng…)
Đối với các em học sinh cấp II, liều trung bình là: mỗi ngày 3-4 lần, mỗi lần 2 viên Paracetamol 100mg hoặc 1 viên Paracetamol 325mg (còn gọi là Paracetamol 32 hoặc Cetamol 325,…)
Đối với các em học sinh cấp III, liều trung bình là: mỗi ngày 3-4 lần, mỗi lần 1 viên Paracetamol 325mg hoặc 1 viên Paracetamol 500mg.
Thuốc Paracetamol nói trên có tác dụng hạ sốt, ngoài ra còn làm đỡ nhức đầu, đỡ đau mình mẩy và đau lưng… Cần chú ý là đối với các em nhỏ, không bao giờ cho dùng Aspirine, vì thuốc này, tuy hạ nhiệt nhanh, nhưng có thể gây nhiều loại tai biến cho em như gây đau bụng, nôn ói, chảy máu… và các chứng khác. Hiện nay, Paracetamol là thuốc hạ nhiệt dễ sử dụng nhất, hiệu quả và an toàn nhất đối với trẻ em.
d. Nếu em bị sổ mũi hoặc nghẹt mũi nhiều, thì có thể cho uống thêm Chlorpheniramine (còn gọi là Pheniram, Pheramin….) mỗi viên chứa 4mg hoạt chất.
– Đối với các em học sinh cấp I, liều trung bình là mỗi ngày 2 viên.
– Đối với các em học sinh cấp II, liều trung bình là mỗi ngày 2-3 viên.
– Đối với các em học sinh cấp III, liều trung bình là mỗi ngày 3-4 viên.
Nên chia liều trên ra làm 3 lần trong ngày, để lượng thuốc cao nhất vào buổi tối, vì thuốc hay gây buồn ngủ. Thí dụ: cho một em nhỏ uống 2 viên mỗi ngày thì cho 1/2 viên, trưa 1/2 viên, tối 1 viên. Liều trên có thể tăng lên chút ít hoặc giảm đi, theo sự tiến triển của chứng sổ mũi, nghẹt mũi. Tuy nhiên, cần nhớ là càng dùng liều cao, thuốc càng gây buồn ngủ.
Nói chung, nếu chỉ là nhiễm siêu vi đơn thuần – chưa có biến chứng – thì việc điều trị như trên cũng đủ đem lại kết quả. Tuy nhiên, cần theo dõi cẩn thận: Nếu có các dấu hiệu của biến chứng mới xuất hiện – như đã mô tả ở phần trên – thì bắt buộc phải cho em nhỏ đi khám bệnh ngay.
(Nguồn: Trích từ sách BỆNH TRẺ EM CÁCH PHÒNG TRÁNH VÀ ĐIỀU TRỊ – trang 132 đến 140)
An Khang
Bệnh Tổ Đỉa Là Gì? Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
Bệnh tổ đỉa là gì? Nguyên nhân và cách điều trị. Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết bên dưới.
Bệnh tổ đỉa là một loại bệnh viêm da thường gặp. Cùng chúng tôi tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và cách phòng ngừa bệnh tổ đỉa qua bài viết bên dưới.
Đây là một bệnh viêm da đặc biệt do nấm trên da gây ra, mang đến nhiều phiền toái cho sinh hoạt hằng ngày. Bệnh có biểu hiện dễ thấy đó chính là xuất hiện nhiều mụn nước ở các vùng dưới da như bàn chân, bàn tay.
Bệnh có thể lan rộng ra lên nhiều vùng khác xung quanh. Ở thời điểm ban đầu, dưới da sẽ xuất hiện nhiều mụn nước, khiến bạn rất khó chịu nhưng khi càng gãi thì các đốm mụn càng lúc càng lan rộng, dẫn đến nhiều phiền toái khác.
Bệnh tổ đỉa phát triển theo các giai đoạn triệu chứng như sau:
Xuất hiện mụn nước: Làn da sau khi bị tổn thương và lây nhiễm bởi nấm sẽ bắt đầu xuất hiện những mụn nước có kích thước khoảng 2mm nhỏ dưới da. Những triệu chứng bắt đầu phân bố chủ yếu ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, ngón tay và ngón chân. Những mụn nước này nằm sâu bên trong da rất khó vỡ, chạm vào sẽ có cảm giác sần sùi lợn cợn tựa như có “tổ đỉa” ở bên trong rất khó chịu.
Gây ngứa rát: Sau khi xuất hiện mụn nước, vùng da bị tổn thương sẽ bắt đầu có cảm giác đau rát khiến người bệnh trở nên rất khó chịu. Tình trạng này sẽ ngày càng nặng hơn nếu bệnh nhân có tiếp xúc với các hóa chất dễ gây kích ứng như xà phòng hoặc chất kích thích.
Nhiễm trùng: Việc ngứa rát xuất hiện nhiều sẽ làm bệnh nhân có xu hướng gãi hoặc là cào vào vị trí bị nhiễm. Điều này khiến cho các mụn nước vỡ ra tạo thành các vết thương hở, vừa gây đau đớn vừa khiến khô da nứt ra, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây ra tình trạng nhiễm trùng.
Hình thành các vảy da chết: Sau khi bị nhiễm trùng, các vùng da sẽ từ từ khô lại hình thành các lớp vảy rất dễ bong tróc gây mất thẩm mỹ.
Biến dạng móng tay, móng chân: Ở một số trường hợp khi tình hình bệnh đã chuyển nặng, gây ra tình trạng viêm hạch bạch huyết, có thể dẫn tới đầu móng tay móng chân bị biến dạng nặng. Hạch bạch huyết càng sưng to thì biến dạng càng nguy hiểm và nghiêm trọng.
Hiện nay y học vẫn chưa tìm ra chính xác nguyên nhân ăn của căn bệnh này, tuy nhiên có một số yếu tố sau đây có thể dẫn tới:
Di truyền: Những người sống chung với gia đình hoặc người thân đã có tiền sử mắc bệnh tổ đỉa thì sẽ có nguy cơ mắc cao hơn so với người bình thường. Theo nhiều thống kê thì cho thấy đến 50% trường hợp của căn bệnh này đến từ di truyền.
Dị ứng: Một số làn da vốn đã nhạy cảm nhưng lại tiếp xúc nhiều với các chất hóa học vệ sinh làm dị ứng xuất hiện và gây ra bệnh tổ đỉa.
Sức đề kháng yếu: Một số người mắc bệnh mãn tính suy giảm miễn dịch hoặc là lao động nhiều ăn uống thiếu chất sẽ dẫn đến hệ miễn dịch bị suy yếu, dễ dàng khiến cho các tác nhân gây hại xâm nhập vào cơ thể và gây ra một số bệnh và bệnh tổ đỉa có thể xuất hiện vì lý do này.
Tác dụng phụ của thuốc: Việc lạm dụng vào các loại thuốc điều trị hoặc các sản phẩm dưỡng da quá mức có thể khiến hàng rào của làn da bị ảnh hưởng nghiêm trọng, từ đó các yếu tố gây bệnh xâm nhập vào da và gây nên bệnh tổ đỉa.
Căng thẳng, stress: Làm việc trong thời gian dài, mệt mỏi quá độ có thể khiến cơ thể bị stress và căng thẳng, làm suy giảm đề kháng khiến nguy cơ mắc bệnh tăng cao.
Một số nguyên nhân khác có thể khiến bệnh bùng phát như bị nhiễm nấm, rối loạn về thần kinh giao cảm tiếp xúc với kim loại và bị chàm theo cơ địa.
Điều trị tại chỗTrong trường hợp bị bệnh nhẹ, bác sĩ sẽ khuyến nghị bệnh nhân điều trị tại chỗ bằng cách:
Ngâm vùng da nhiễm bệnh trong dung dịch thuốc tím pha loãng theo tỷ lệ nhất định, tùy theo tình trạng bệnh.
Chấm BSI 1 – 3% vào vùng da có mụn tổ đỉa.
Sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn bôi vào phần mụn mủ bị vỡ, nhiễm khuẩn.
Chiếu tia tử ngoại vào vùng da bị bệnh nhằm diệt khuẩn và loại bỏ nó.
Lưu ý: Những kỹ thuật này nên được thực hiện bởi nhân viên y tế chuyên nghiệp. Bệnh nhân không nên tự điều trị tại nhà.
Điều trị bằng thuốcTrong trường hợp bệnh đã trở nặng, xuất hiện nhiều mụn có mủ, da bị nhiễm khuẩn thì bệnh nhân sẽ cần dùng thuốc để điều trị.
Loại thuốc thường được sử dụng là thuốc chống nhiễm khuẩn để bôi trực tiếp lên da, kết hợp với kháng sinh để kháng viêm, khô vết thương, hoặc các loại thuốc chống nấm như Clotrimazol, Ketoconazol.
Một số biện pháp phòng ngừa bệnh tổ đỉa bạn nên biết:
Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh: Bệnh này xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân và mùa hè, vì vậy lúc này bạn nên tránh tiếp xúc với hóa chất, lông động vật,… hay các tác nhân khác.
Không nên tiếp xúc trực tiếp với hóa chất: Việc tiếp xúc nhiều với các hóa chất độc hại, chất tẩy rửa hay xăng dầu cũng là nguyên nhân gây ra bệnh tổ đỉa. Vì vậy bạn nên sử dụng bao tay, đồ phòng hộ nếu trong tình huống bắt buộc phải tiếp xúc với các chất này.
Vệ sinh sạch sẽ: Bạn nên vệ sinh da sạch sẽ để tránh da bị bít tắc, gây viêm da. Cũng như đừng quên vệ sinh cơ thể thật sạch sau khi tiếp xúc với chất bẩn, nguồn nước bị ô nhiễm
Advertisement
Không lạm dụng thuốc: Bạn chỉ nên sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ, tránh lạm dụng khiến hàng rào bảo vệ da bị ảnh hưởng, làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.
Chế độ ăn uống khoa học: Bạn hãy bổ sung vào chế độ ăn uống của mình các loại thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Uống đủ lượng nước mỗi ngày giúp cơ thể loại bỏ độc tố tốt hơn và đừng quên hạn chế ăn loại thực phẩm chứa nhiều đường, dầu mỡ, cồn, chất kích thích,…
Xây dựng lối sống lành mạnh: Ngoài ăn uống thì bạn còn nên có cho mình một thời gian biểu hợp lý để tránh bị stress kéo dài, tăng cường luyện tập thể dục thể thao để giúp giải tỏa căng thẳng cũng như tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Nguồn: Sở Y tế Ninh Bình
Viêm Đa Khớp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Mặc dù viêm đa khớp không còn là thuật ngữ xa lạ đối với nhiều người trong những năm gần đây nhưng thực tế, rất ít người hiểu đúng và đủ về tình trạng sức khỏe này.
Bệnh viêm đa khớp là gì?Bên cạnh đó, bệnh thường xuất hiện dưới dạng các đợt cấp tính. Tuy nhiên, không ít trường hợp nhiều khớp bị viêm trở thành mạn tính kéo dài.
Các dạng viêm đa khớpBệnh viêm đa khớp có thể xảy ra dưới nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Trong đó, phổ biến nhất là: (2)
1. Viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớpĐây là một dạng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA), chủ yếu xảy ra ở nhóm đối tượng nhỏ tuổi, thường là từ độ tuổi thiếu niên trở xuống, và có thể ảnh hưởng đến các khớp như: (3)
Mắt cá chân
Cổ tay
Bàn tay
Háng
Đầu gối
Hàm và đốt sống cổ (đôi khi)
Mặc dù không phải lúc nào cũng xác định được nguyên nhân gây viêm khớp tự phát thiếu niên nhưng trong nhiều trường hợp, vấn đề sức khỏe này vẫn có khả năng cải thiện theo thời gian khi được chữa trị, kiểm soát tốt.
2. Lupus ban đỏ 3. Viêm khớp vảy nếnKhoảng 10 – 30% người mắc bệnh vảy nến có biểu hiện viêm khớp, thường là ở khớp ngón tay, ngón chân, cổ, vai, khuỷu tay… Phần lớn trường hợp, viêm khớp sẽ phát triển sau khi thương tổn do vảy nến xảy ra. Tuy vậy, đôi khi các triệu chứng viêm khớp cũng có thể xuất hiện đầu tiên.
4. Một số vấn đề sức khỏe khác
Đau cơ xơ hóa: có thể ảnh hưởng toàn thân, gây đau mỏi cơ xương khớp ở nhiều khu vực cùng lúc
Ứ sắt hoặc thừa sắt (hemochromatosis): cơ thể tích trữ một lượng lớn sắt có thể gây viêm ở nhiều khớp khác nhau
Bệnh viêm ruột (Crohn, viêm loét đại tràng…) và hội chứng Raynaud (tình trạng lưu thông máu kém ở bàn tay và bàn chân do co thắt mao mạch
Các bệnh lý khác: viêm khớp đa khớp dạng thấp, gút, sarcoidosis (u hạt), scleroderma (xơ cứng bì), sốt xuất huyết, viêm gan…
Nguyên nhân gây viêm ở nhiều khớpViêm đa khớp thường do rối loạn tự miễn gây ra nên nguyên nhân gốc rễ của vấn đề sức khỏe này vẫn đang là thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu. Mặc dù vậy, không ít chuyên gia cho rằng tình trạng nhiều khớp bị viêm cùng lúc có mối liên hệ chặt chẽ với một số yếu tố như:
Lối sống không lành mạnh, bao gồm các thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu bia nhiều, tiêu thụ nhiều caffeine…
Thường xuyên tiếp xúc với người hút thuốc lá (hút thuốc thụ động)
Người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ
Yếu tố di truyền
Triệu chứng và dấu hiệu viêm đa khớp
Đau nhức khớp
Khớp sưng, nóng
Biên độ vận động khớp giảm (cứng khớp)
Các triệu chứng trên có thể bùng phát đột ngột hoặc phát triển âm ỉ trong thời gian dài.
Bên cạnh đó, một số dấu hiệu đặc trưng của bệnh khớp do viêm cũng có khả năng xuất hiện, ví dụ như khớp bị đau cứng khi mới ngủ dậy nhưng sẽ cải thiện sau khi vận động nhẹ nhàng. Ngược lại, tình trạng này sẽ càng tệ hơn nếu người bệnh tiếp tục nằm nghỉ.
Ngoài ra, đôi khi bệnh nhân bị viêm ở nhiều khớp còn có những dấu hiệu, triệu chứng khác tuỳ theo vấn đề đang diễn ra. Chúng có thể gồm: (4)
Chán ăn
Phát ban
Đổ mồ hôi
Sưng hạch bạch huyết
Sốt
Thường xuyên mệt mỏi, thiếu sức sống
Sụt cân ngoài ý muốn
Viêm đa khớp có nguy hiểm không?
Mắt: khô mắt hoặc viêm kết mạc.
Da: phát ban hoặc phát triển mô dưới da bất thường.
Tim: lớp niêm mạc xung quanh tim bị viêm gây đau ngực. Đôi khi, các cơn đau tim hoặc thậm chí là đột quỵ cũng có khả năng xảy ra.
Ngoài ra, viêm đa khớp kéo dài còn góp phần thúc đẩy một số vấn đề về xương khớp phát triển, bao gồm:
Hội chứng ống cổ tay
Tổn thương khớp vĩnh viễn
Thương tổn khớp ở phần đầu cột sống
Thường bị cứng và đau sưng nhiều khớp kéo dài hơn 30 phút
Các cơn đau khớp gây khó khăn cho việc sinh hoạt thường ngày
Những khớp đau nhức có thể sưng đỏ và hơi nóng khi chạm vào
Các triệu chứng trên kéo dài hơn 3 ngày
Tình trạng đau, sưng nhiều khớp tái phát trong thời gian ngắn
Các phương pháp chẩn đoán viêm đa khớpĐây là căn bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra, đi kèm với đó là các biểu hiện cũng rất khác nhau, việc chẩn đoán tình trạng này không hề đơn giản. Các bác sĩ sẽ cần tiến hành nhiều thủ thuật, phương pháp xét nghiệm để xác định chính xác vấn đề đang xảy ra là gì, chẳng hạn như:
Xét nghiệm máu để tìm kiếm sự hiện diện của virus hoặc yếu tố dạng thấp (RF), một loại protein có thể tấn công các mô khỏe mạnh trong cơ thể
Khám tổng quát sức khỏe khớp nhằm kiểm tra tình trạng sưng nóng, giảm biên độ vận động của khớp…
Chụp X-quang, MRI… với mục đích tìm kiếm nguyên nhân gây đau
Xét nghiệm dịch khớp để xác định dạng bệnh đang diễn ra
Nếu chưa biết nên khám viêm đa khớp ở đâu mới tốt, người bệnh có thể liên hệ với Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được tư vấn thêm. Hiện nay, khoa Nội Cơ Xương Khớp trực thuộc Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tự hào là đơn vị tiên phong trong việc cập nhật và áp dụng các thành tựu y học tân tiến nhất để chẩn đoán tình trạng này nói riêng và các bệnh cơ xương khớp nói chung.
Sau khi có kết quả chẩn đoán cuối cùng, đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này sẽ dựa vào đó cùng với một số cân nhắc về thể trạng của người bệnh để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.
Hướng dẫn điều trị viêm đa khớp hiệu quả Điều trị viêm đa khớp bằng thuốcVới sự phát triển vượt bậc của nền y học hiện đại, ngày càng có nhiều loại thuốc được nghiên cứu với mục đích nâng cao hiệu quả chữa trị hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro tác dụng phụ. Các loại thuốc thường được dùng trong chữa trị có thể kể đến như sau:
Thuốc giảm đau: phổ biến nhất là paracetamol.
Thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs): giúp giảm đau cứng khớp. Các loại thuốc thường được dùng gồm ibuprofen, naproxen và diclofenac.
Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD): có tác dụng lâu hơn so với thuốc giảm đau thông thường, đồng thời giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Trong trường hợp này, bác sĩ thường kê toa methotrexate nhằm giảm thiểu thương tổn do viêm ở nhiều khớp.
Liệu pháp sinh học: các thuốc kháng IL-6, TNF-alpha hay IL-17,… đã được sử dụng để ức chế phản ứng viêm của người bệnh nhằm kiềm chế sự tiến triển của các phản ứng viêm ở nhiều khớp.
Thuốc steroid: được dùng dưới dạng tiêm cục bộ, có tác dụng giảm viêm và kiểm soát cơn đau hiệu quả nhưng không phải là biện pháp dài lâu do thuốc có nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng.
Phương pháp điều trị không dùng thuốcBên cạnh việc dùng thuốc kê toa, các triệu chứng đau cứng ở nhiều khớp cùng lúc do viêm cũng có thể thuyên giảm bởi phương pháp tập vật lý trị liệu cùng một số bài tập thể chất tác động thấp, ví dụ như:
Bơi lội
Đi bộ
Đạp xe
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng để đạt được hiệu quả như mong đợi, người bệnh vẫn cần đến sự trợ giúp, hướng dẫn của bác sĩ và chuyên gia vật lý trị liệu trong việc xây dựng chương trình tập luyện thích hợp, tối ưu.
Mặt khác, trong trường hợp các khớp chịu thương tổn nghiêm trọng, bác sĩ có thể sẽ đề xuất phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật khớp được chỉ định sẽ dựa trên vị trí, mức độ tổn thương khớp cũng như các mô xung quanh và thể trạng hiện tại của người bệnh. Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng sẽ đề cập trước về những yếu tố rủi ro nếu có, đồng thời dặn dò cách phục hồi sau phẫu thuật nhằm tối ưu hóa kết quả điều trị.
Cách phòng ngừa bệnh viêm đa khớp
Chú trọng việc bổ sung omega-3 vào chế độ ăn uống
Thường xuyên vận động thể chất
Đảm bảo cân nặng khỏe mạnh, hợp lý
Bảo vệ khớp và hạn chế chấn thương
Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: chúng tôi Nguyễn Việt Tiến; chúng tôi Đặng Hồng Hoa; chúng tôi Tăng Hà Nam Anh; chúng tôi Trần Anh Vũ; chúng tôi Đỗ Tiến Dũng; chúng tôi Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và chữa trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ tiên tiến hàng đầu thế giới
Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và phẫu thuật điều trị thành công các bệnh lý về cơ xương khớp…
BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.
Để đặt lịch khám và điều trị viêm đa khớp với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hà Nội:
108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, chúng tôi Biên, TP.Hà Nội
Hotline: 1800 6858
TP.HCM:
2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
Hotline: 0287 102 6789
Nhìn chung, khi nói về viêm đa khớp, việc xác định đúng nguyên nhân cũng như vấn đề sức khỏe đang diễn ra là điều thiết yếu để tìm ra giải pháp điều trị, kiểm soát hiệu quả, phù hợp. Hy vọng qua bài viết trên, mọi người đã có cái nhìn tổng quát về tình trạng này và biết được cần làm gì khi rơi vào trường hợp tương tự.
Tăng Huyết Áp Là Gì? Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị, Chăm Sóc Đúng Cách
Bệnh tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp hay còn gọi là cao huyết áp là hiện tượng áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Mặc dù bạn có thể mắc cao huyết áp trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào, nhưng về lâu dài các biến chứng trầm trọng có thể xuất hiện, bao gồm đau tim và đột quỵ.
Huyết áp bình thường: hầu như thấp hơn 120/80mmHg.
Cao huyết áp (tăng huyết áp): đạt mức 140/90mmHg trở lên trong một thời gian dài.
Tiền cao huyết áp: từ 120/80mmHg đến dưới 140/90mmHg.
Triệu chứng thường gặp của bệnh tăng huyết ápHầu hết những người bị cao huyết áp không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào mặc dù bệnh đang khá nghiêm trọng. Rất ít người trong số họ có một số triệu chứng thường gặp của tăng huyết áp như đau đầu, khó thở hoặc chảy máu cam.
Tuy nhiên, các dấu hiệu và triệu chứng không rõ ràng và thường không xảy ra cho đến khi bệnh đã đạt đến giai đoạn nghiêm trọng hay có thể đe dọa tính mạng.
Các giai đoạn của bệnh cao huyết áp Giai đoạn tiền cao huyết ápChỉ số đo huyết áp lớn hơn 120/80mmHg là một dấu hiệu cảnh báo, chỉ số đo huyết áp tâm thu nằm trong khoảng từ 120–129mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg có nghĩa bạn đang ở giai đoạn tiền cao huyết áp. Nếu không can thiệp kịp thời, tình trạng sẽ tiến vào giai đoạn cao huyết áp rất nhanh, đồng thời đẩy mạnh tốc độ xảy ra biến chứng suy tim và đột quỵ.
Cao huyết áp: Giai đoạn 1Bạn sẽ được chẩn đoán đang ở giai đoạn 1 của cao huyết áp khi chỉ số đo huyết áp tâm thu đạt từ 130 – 139mmHg hoặc huyết áp tâm trương nằm trong khoảng 80 – 89mmHg. Để xác định chính xác bạn có đang ở giai đoạn 1 của cao huyết áp hay không, cần đo nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định và lấy mức trung bình từ các chỉ số đo huyết áp đó.
Cao huyết áp: Giai đoạn 2Giai đoạn 2 của cao huyết áp cho thấy bệnh đã trở nên nghiêm trọng hơn. Ở giai đoạn này, chỉ số đo huyết áp của sẽ từ 140/90mmHg trở lên. Trong trường hợp bạn bước vào giai đoạn 2, bác sĩ sẽ khuyên dùng một hoặc nhiều loại thuốc để kiểm soát bệnh. Tuy nhiên, không nên chỉ dựa vào thuốc mà còn phải tập các thói quen sống lành mạnh để nâng cao tỷ lệ thành công của quá trình điều trị.
Thông thường, ở giai đoạn này sẽ gặp phải những triệu chứng như: tức ngực, khó thở, suy giảm thị giác, đi tiểu ra máu, chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng của đột quỵ, chẳng hạn như tê liệt hoặc mất kiểm soát cơ mặt và tứ chi.
Nguyên nhân tăng huyết áp là gì?Có hai loại cao huyết áp với các nguyên nhân khác nhau:
Cao huyết áp vô căn: không có nguyên nhân cụ thể. Trong trường hợp này, tăng huyết áp thường là do di truyền và xuất hiện ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Cao huyết áp thứ cấp: là hệ quả của một số bệnh như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận hay sử dụng thuốc tránh thai, thuốc chữa cảm, cocaine hoặc tiêu thụ rượu quá mức nhất định.
Phương pháp điều trị bệnh tăng huyết áp hiệu quảBạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:
Giảm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày.
Thường xuyên tập thể dục.
Ngưng hút thuốc, giảm rượu bia.
Giữ cơ thể cân đối.
Đăng bởi: Trần Hoài
Từ khoá: Tăng huyết áp là gì? Nguyên nhân và cách điều trị, chăm sóc đúng cách
Cập nhật thông tin chi tiết về Đổ Mồ Hôi Đêm: Nguyên Nhân Và Cách Chữa Trị trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!