Bạn đang xem bài viết Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trào ngược dạ dày – thực quản còn được gọi là trào ngược acid dạ dày. Là tình trạng trào ngược từng lúc hay thường xuyên của dịch dạ dày lên thực quản. Trào ngược dạ dày thực quản có thể là do sinh lý (không ảnh hưởng sinh hoạt và phát triển thể chất của cơ thể).
Trong đa số trường hợp đây là bệnh lý có thể gây ra suy dinh dưỡng, viêm thực quản, và một số biến chứng hô hấp khác.
Những cơn trào ngược thường xảy ra sau bữa ăn, thời gian ngắn và hiếm khi xảy ra khi ngủ. Tuy nhiên, những cơn trào ngược này sẽ trở thành bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi các triệu chứng xảy ra thường xuyên (từ 2-3 lần/tuần). Kết quả, làm thực quản bị tổn thương.
Những tác hại của bệnh bao gồm:
Viêm loét thực quản. Lâu ngày có thể dẫn đến hẹp thực quản.
Tiền ung thư thực quản (Barret thực quản).
Ung thư thực quản.
Viêm họng, viêm xoang, phế quản hay viêm phổi. Do dịch dạ dày trào ngược lên.
Ợ hơi, ợ chua, ợ nóng: ợ hơi lúc đói thường xuyên là triệu chứng điển hình đầu tiên. Về ợ nóng là cảm giác nóng rát từ dạ dày hay vùng ngực dưới, lan hướng lên cổ. Còn ợ chua xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng khi đánh răng. Bệnh nhân có cảm giác ợ lên, kèm theo vị chua trong miệng. Khi bụng no, cúi gập người, tư thế nằm không đúng có thể làm tăng tình trạng ợ.
Buồn nôn, nôn: tình trạng này dễ gặp khi no, đi tàu xe.
Đau tức ngực: người bệnh có cảm giác bị đè ép, thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay.
Khó nuốt: trào ngược dịch dạ dày lên thực quản làm thực quản bị tổn thương. Lâu ngày, phần thực quản này sẽ dày lên, hẹp lại. Kết quả làm bệnh nhân khó nuốt khi ăn uống.
Khản giọng và ho: đây là tình trạng phổ biến khi bị bệnh trào ngược lâu ngày.
Miệng tiết ra nhiều nước bọt: điều này làm phản xạ bình thường làm diệu cơn đau khi bị trào ngược.
Đắng miệng.
Ngoài ra người bệnh có thể chán ăn, sụt cân, bị thiếu máu, hoặc chảy máu ở đường tiêu hóa.
Do sinh lý cơ thể: thoát vị dạ dày hoặc khi mang thai, béo phì.
Do lối sống không lành mạnh: thường xuyên sử dụng các loại đồ uống có gas, rượu bia. Ăn uống quá no, nằm ngay sau khi ăn. Thường xuyên bị stress…
Mọi người đều có thể mắc bệnh. Tuy nhiên, viêm thực quản trào ngược thường gặp ở những người béo phì hoặc đang mang thai, hút thuốc lá…
Bên cạnh đó, có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc viêm thực quản trào ngược bao gồm:
Béo phì.
Uống rượu hoặc các chất có cồn.
Thoát vị cơ hoành.
Mang thai.
Hút thuốc.
Khô miệng.
Hen suyễn.
Tiểu đường.
Bệnh mô liên kết.
Việc điều trị sẽ tùy theo mức độ của bệnh. Trong trường hợp nhẹ, chỉ cần thay đổi lối sống và chế độ ăn uống. Khi đó bệnh cũng có thể được cải thiện.
Tuy nhiên, tốt hơn hết là bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn, chẩn đoán và điều trị phù hợp nếu bệnh kéo dài. Các phương pháp khác có thể áp dụng với trào ngược dạ dày nặng và kéo dài như phẫu thuật. Bác sĩ chuyên khoa sẽ tư vấn cho bạn phương pháp phẫu thuật phù hợp.
Thay đổi lối sống có thể làm giảm tần suất trào ngược axit dạ dày. Việc điều trị bệnh lý này bao giờ cũng phải đi kèm với chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp. Một số biện pháp hay áp dụng như:
Duy trì cân nặng phù hợp.
Bỏ thuốc lá.
Đừng vội nằm ngay sau khi ăn. Sau khi ăn 2- 3 giờ hãy nằm xuống hoặc đi ngủ.
Ăn chậm, nhai kỹ.
Chia nhỏ bữa ăn để không ăn quá no, thức ăn trong dạ dày quá đầy sẽ dễ trào lên thực quản.
Tránh các loại đồ ăn thức uống kích thích trào ngược axit: thực phẩm béo, chiên, sốt cà chua, rượu, sô cô la, bạc hà, tỏi, hành tây và cafein. Bổ sung trái cây, rau xanh.
Tránh mặc quần áo bó sát.
Sử dụng thảo dược: Cam thảo và hoa cúc đôi khi được sử dụng để giảm trào ngược dạ dày thực quản. Hãy trao đổi với bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ một loại thảo dược nào.
Thư giãn, giảm stress: giảm căng thẳng và bớt lo âu có thể làm giảm triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản một cách rõ ràng.
Bánh mì, bột yến mạch.
Đỗ, đậu.
Đạm dễ tiêu: bao gồm thịt thăn lợn, thịt ngan, thịt lưỡi lợn.
Sữa chua: sữa chua giúp tiêu hóa thức ăn nhanh hơn. Không những thế trong sữa chua có chứa men lợi khuẩn cải thiện tiêu hóa.
Nghệ & mật ong.
Bạn nên chia nhỏ bữa ăn, không nằm nghỉ ngay sau ăn là các mẹo nhỏ hữu hiệu phòng ngừa trào ngược dạ dày lên thực quản.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản không nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng nếu điều trị không tốt có thể để lại nhiều di chứng nặng nề. Đặc biệt có thể dẫn đến ung thư thực quản. Nên thăm khám bác sĩ nếu đã thực hiện các biện pháp trên mà không đỡ.
Thiếu Máu: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Phòng Ngừa
Thiếu máu là tình trạng như thế nào?
Tế bào tiểu cầu để giúp cục máu đông
Tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể
Do đó, nếu cơ thể có số lượng tế bào hồng cầu thấp không đáp ứng được nhu cầu mang oxy đến các mô của cơ thể thì cơ thể sẽ rơi vào tình trạng thiếu máu.
Nguyên nhân gây thiếu máu
Các loại thiếu máu khác nhau đều có nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
Một số bệnh như ung thư, HIV / AIDS, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, bệnh Crohn và các bệnh viêm cấp tính hoặc mãn tính khác có thể cản trở việc sản xuất các tế bào hồng cầu.
Thiếu máu không tái tạo
Thiếu máu bất sản
Một loạt các bệnh như bệnh bạch cầu và bệnh tủy có thể gây thiếu máu khi ảnh hưởng đến việc sản xuất máu trong tủy xương. Tác động của các loại ung thư và các rối loạn giống như ung thư khác nhau từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Đây là loại thiếu máu phổ biến nhất do thiếu chất sắt trong cơ thể. Tủy xương cần sắt để tạo ra huyết sắc tố. Điều này đồng nghĩa với việc nếu không có đủ chất sắt, cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ lượng huyết sắc tố cho các tế bào hồng cầu.
Loại thiếu máu này xảy ra ở phụ nữ mang thai hoặc thường xuyên bị mất máu, chẳng hạn như chu kỳ kinh nguyệt kéo dài, lở loét, ung thư và sử dụng thường xuyên một số loại thuốc giảm đau không kê đơn, đặc biệt là aspirin, có thể gây viêm niêm mạc dạ dày dẫn đến mất máu.
Bên cạnh sắt, cơ thể cần folate và vitamin B12 để tạo ra đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Một chế độ ăn thiếu chất này và các chất dinh dưỡng quan trọng khác có thể làm giảm sản xuất hồng cầu.
Ngoài ra, một số người tiêu thụ đủ B12 không thể hấp thụ vitamin. Điều này có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu vitamin, còn được gọi là thiếu máu ác tính.
Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm
Các yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu
Những yếu tố khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu bao gồm:
Một chế độ ăn uống thiếu một số vitamin và khoáng chất: Một chế độ ăn uống ít chất sắt, vitamin B12 và folate làm tăng nguy cơ thiếu máu.
Kinh nguyệt: Nhìn chung, phụ nữ chưa mãn kinh có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cao hơn nam giới và phụ nữ sau mãn kinh. Kinh nguyệt gây mất tế bào hồng cầu.
Thai kỳ: Nếu bạn đang mang thai và không dùng vitamin tổng hợp với axit folic và sắt sẽ làm tăng nguy cơ bị thiếu máu, tình trạng thiếu máu này còn kéo dài cả sau khi sinh gọi là thiếu máu sau sinh
Lịch sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử thiếu máu di truyền, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạn cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh này.
Những yếu tố khác: Tiền sử nhiễm trùng nhất định, bệnh về máu và rối loạn tự miễn dịch làm tăng nguy cơ thiếu máu. Nghiện rượu, tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hồng cầu và dẫn đến thiếu máu.
Triệu chứng của thiếu máu
Ngoài những dấu hiệu như cơ thể yếu đi và thiếu năng lượng, các triệu chứng của thiếu sắt làm cho thiếu máu bao gồm nhịp tim nhanh và mạnh, huyết áp thấp, đau bụng kinh dữ dội, chảy máu nhiều và đau chủ yếu ở phía trán.
Một số người bị thiếu máu cũng có thể bị giảm sự thèm ăn và xáo trộn giấc ngủ, gây ra khó thở khi tham gia bất kỳ hoạt động thể chất nào. Về lâu dài có thể đưa đến đau bụng và giảm chức năng của hệ thống miễn dịch.
Thiếu sắt có thể gây ra thay đổi cho mái tóc, móng tay và lưỡi.
Lưỡi có thể trở nên đau, sáng bóng và có màu đỏ.
Móng tay cũng trở nên giòn và mỏng, có thể có màu trắng xuất hiện bên trong. Đây cũng là những dấu hiệu lộ ra bên ngoài khi bạn bị thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, cũng có nhiều người có những dấu hiệu này nhưng lại không phải do thiếu máu mà do các bệnh tật khác. Do đó, đừng vội thấy những dấu hiệu này mà đã vội quy kết một người bị thiếu máu. Cách duy nhất để biết chắc chắn có thiếu máu hay không là làm một loạt các xét nghiệm máu để xác định mức độ chính xác của sắt và các chất khác trong máu. Nếu bạn nghi ngờ thiếu máu, hãy đến khám bác sĩ.
Biến chứng của thiếu máu
Mệt mỏi kéo dài: Thiếu máu nghiêm trọng có thể khiến bạn mệt mỏi đến mức không thể hoàn thành các công việc hàng ngày.
Biến chứng thai kỳ: Phụ nữ mang thai bị thiếu máu do thiếu folate có thể dễ bị biến chứng, chẳng hạn như sinh non.
Tử vong: Thiếu máu hồng cầu hình liềm có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Mất nhiều máu nhanh chóng dẫn đến thiếu máu cấp tính, nghiêm trọng và có thể gây tử vong.
Điều trị thiếu máu như thế nào?
Khi được chẩn đoán thiếu sắt, người bệnh sẽ được điều trị sớm và trên thực tế, việc điều trị khá đơn giản và hiệu quả. Người bệnh có thể uống thêm thuốc bổ sung sắt hàng ngày hoặc tăng lượng tiêu thụ các thực phẩm giàu chất sắt như gan, đậu, các loại hạt, trái cây sấy khô, ngũ cốc, cá, gia cầm và các loại rau lá xanh.
Phòng ngừa thiếu máu
Nhiều loại thiếu máu không thể phòng ngừa được. Nhưng bạn có thể tránh thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu do thiếu vitamin bằng cách ăn một chế độ ăn uống bao gồm nhiều loại vitamin và khoáng chất, bao gồm:
Chất sắt: Thực phẩm giàu chất sắt bao gồm thịt bò và các loại thịt khác, đậu lăng, ngũ cốc tăng cường chất sắt, rau lá xanh đậm và trái cây sấy khô.
Vitamin B12: Thực phẩm giàu vitamin B-12 bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm ngũ cốc, đậu nành tăng cường.
Vitamin C: Thực phẩm giàu vitamin C bao gồm trái cây và nước ép cam quýt, ớt, bông cải xanh, cà chua, dưa và dâu tây. Những thứ này cũng giúp tăng hấp thu sắt.
Trật Khớp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Trật khớp là tình trạng xảy ra khi xương khớp bị lệch ra ngoài so với vị trí bình thường của chúng. Một khớp có thể bị trật một phần hoặc trật hoàn toàn. Tình trạng này có thể xảy ra do chấn thương (tai nạn xe hơi hoặc ngã) hoặc sự suy yếu của các cơ và gân. Chấn thương khớp này có thể được điều trị thông qua dùng thuốc, luyện tập trị liệu, nghỉ ngơi hoặc phẫu thuật.
Trật khớp là gì?Nơi mà hai hoặc nhiều xương trong cơ thể kết hợp với nhau được gọi là khớp. Trật khớp xảy ra khi các xương trong khớp bị tách rời hoặc lệch ra khỏi vị trí bình thường của chúng. Bất kỳ khớp nào trong cơ thể cũng có thể bị trật. Khi khớp bị trật một phần, tình trạng này có thể rất đau và khiến vùng khớp bị ảnh hưởng không vững hoặc bất động (không thể cử động), có thể làm căng hoặc rách các cơ, dây thần kinh và gân xung quanh (mô kết nối các xương tại khớp).
Khớp gối bị chấn thương thường xảy ra trong sinh hoạt và tập luyện
Bạn có thể bị trật ở các khớp trên cơ thể, bao gồm khớp gối, hông, cổ chân hoặc cùng đòn (vai). Nếu không được điều trị, chấn thương này có thể gây tổn thương dây chằng, dây thần kinh hoặc mạch máu. Vì vậy, bạn nên đi khám để điều trị vấn đề này càng sớm càng tốt.
Nguyên nhân gây ra trật khớpChấn thương khiến khớp bị lệch gây ra trật. Tai nạn xe hơi, té ngã và các môn thể thao tiếp xúc như bóng đá là những nguyên nhân phổ biến gây ra chấn thương này. Sau khi bị chấn thương này, nhiều khả năng sẽ bị trật lại trong tương lai.
Tình trạng chấn thương này có thể xảy ra sau khi cơ thể va chạm với tác động mạnh
Bất cứ ai cũng có thể bị trật khớp nếu họ bị ngã hoặc trải qua một số loại chấn thương khác. Tình trạng chấn thương này cũng xảy ra trong các hoạt động thường xuyên khi các cơ và gân xung quanh khớp yếu.Tuy nhiên, người cao tuổi có nguy cơ cao hơn, đặc biệt là nếu họ thiếu khả năng vận động hoặc ít có khả năng phòng tránh té ngã. Trẻ em cũng có thể có nguy cơ cao hơn nếu chúng không được giám sát hoặc chơi trong khu vực không được bảo vệ an toàn cho trẻ em. Những người thực hiện hành vi không an toàn trong các hoạt động thể chất có nguy cơ cao mắc phải chấn thương này.
Các triệu chứng của tình trạng trật khớpCác triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí của chấn thương. Trong hầu hết các tình huống, bạn có thể dễ dàng nhìn thấy sự khớp bị trật. Khu vực này có thể bị sưng hoặc bầm tím. Bạn có thể nhận thấy rằng khu vực này có màu đỏ hoặc đổi màu. Vị trí chấn thương cũng có thể bị biến dạng do chấn thương này.
Các triệu chứng của một khớp bị trật bao gồm: đau đớn, sưng tấy, bầm tím, sự không ổn định của khớp, mất khả năng cử động khớp, khớp bị biến dạng rõ ràng (xương trông lệch), đau khi di chuyển, tê quanh khu vực, cảm giác ngứa ran.
Chẩn đoán và điều trị trật khớp Chẩn đoánCó thể khó xác định liệu xương bị gãy hay chỉ bị trật khớp. Do đó, bệnh nhân bị chấn thương nên đến bệnh viện khám càng nhanh càng tốt.
Chấn thương này được chẩn đoán thông qua lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
Điều trịLựa chọn điều trị của bác sĩ sẽ phụ thuộc vào khớp bạn bị trật, cũng có thể phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng trật khớp của bạn. Theo Đại học Johns Hopkins, điều trị ban đầu cho bất kỳ tình trạng này nào bao gồm RICE (Nghỉ ngơi, Băng bó, Cố định và Nâng cao). Trong một số trường hợp, khớp bị trật có thể trở lại vị trí tự nhiên sau khi điều trị.
Nếu khớp không trở lại bình thường một cách tự nhiên, bác sĩ có thể sử dụng một trong các phương pháp điều trị sau:
Thao tác: Trong phương pháp này, bác sĩ sẽ thao tác hoặc đặt lại khớp trở lại vị trí cũ. Bạn sẽ được tiêm thuốc an thần hoặc thuốc gây mê để cảm thấy thoải mái và cũng để cho các cơ gần khớp thư giãn, giúp quá trình này diễn ra dễ dàng hơn.
Cố định: Sau khi khớp của bạn trở lại đúng vị trí của nó, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đeo đai, nẹp hoặc bó bột trong vài tuần. Điều này sẽ ngăn khớp di chuyển và cho phép khu vực này lành lại hoàn toàn. Khoảng thời gian bất động khớp của bạn sẽ khác nhau, tùy thuộc vào khớp và mức độ nghiêm trọng của chấn thương.
Thuốc: Hầu hết các cơn đau của bạn sẽ biến mất sau khi khớp trở lại đúng vị trí của nó. Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau hoặc thuốc giãn cơ nếu bạn vẫn cảm thấy đau.
Phẫu thuật: Bạn sẽ chỉ cần phẫu thuật nếu trật khớp làm hỏng dây thần kinh hoặc mạch máu của bạn, hoặc nếu bác sĩ không thể đưa xương của bạn trở lại vị trí bình thường. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết đối với những người thường bị trật khớp cùng một khớp, chẳng hạn như vai của họ. Để ngăn ngừa tái định vị, có thể cần phải tái tạo lại khớp và sửa chữa bất kỳ cấu trúc nào bị hư hỏng. Đôi khi, khớp phải được thay thế, chẳng hạn như thay khớp háng.
Phục hồi chức năng: Phục hồi chức năng bắt đầu sau khi bác sĩ đặt lại đúng vị trí hoặc thao tác khớp vào đúng vị trí và tháo nẹp hoặc nẹp (nếu bạn cần). Bạn và bác sĩ sẽ đề ra một kế hoạch phục hồi chức năng phù hợp với bạn. Mục tiêu của phục hồi chức năng là tăng dần sức mạnh của khớp và khôi phục phạm vi chuyển động của khớp. Hãy nhớ rằng điều quan trọng là phải thực hiện từ từ để khớp được tái tạo trước khi quá trình phục hồi hoàn tất.
Tiên lượng cho những người bị trật khớpHầu hết các chỗ trật khớp đều lành hoàn toàn. Họ bắt đầu cảm thấy tốt hơn ngay sau khi bác sĩ đặt khớp trở lại vị trí cũ. Thời gian phục hồi thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng trật khớp và khớp bị ảnh hưởng. Ngón tay bị trật khớp có thể trở lại bình thường sau ba tuần. Tuy nhiên, trật khớp háng có thể mất vài tháng hoặc lâu hơn để chữa lành.
Những người bị trật khớp gối hoặc vai có nhiều khả năng bị trật lại các khớp đó vì các mô xung quanh đã bị kéo căng. Đeo dụng cụ bảo hộ như nẹp trong khi hoạt động thể chất có thể làm giảm nguy cơ bị trật khớp khác.
Hầu hết các trường hợp trật khớp không có biến chứng nghiêm trọng hoặc lâu dài. Khi xương tạo thành khớp trượt ra khỏi vị trí có thể gây rách gân, dây chằng và cơ xung quanh khớp. Đôi khi nó cũng có thể khiến xương bị gãy. Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để sửa chữa những chấn thương này.
Một số khớp bị trật nặng có thể làm hỏng các dây thần kinh và mạch máu xung quanh khớp. Khi máu không thể lưu thông đến vùng bị ảnh hưởng, các mô xung quanh có thể chết. Để giảm thiểu khả năng bị tổn thương, điều quan trọng là phải được bác sĩ đặt lại vị trí khớp bị trật nghiêm trọng ngay lập tức.
Cách phòng tránh chấn thương nàyBạn có thể thực hiện một số bước để giảm nguy cơ trật khớp. Chúng bao gồm:
Thận trọng khi đi cầu thang để tránh té ngã
Mặc đồ bảo hộ khi chơi thể thao tiếp xúc
Duy trì hoạt động thể chất để giữ cho cơ và gân xung quanh khớp khỏe mạnh
Duy trì cân nặng hợp lý để tránh tăng áp lực lên xương.
Đăng bởi: Giới Tính Que Thử
Từ khoá: Trật khớp: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh Sán Chó: Dấu Hiệu, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Bệnh sán chó là gì?
Sán chó (hay còn gọi là giun đũa chó) có tên khoa học là Toxocara. Đây là một loại sán khá nguy hiểm, thường xuất hiện trong ruột non của chó con dưới 6 tháng tuổi, đặc biệt là những loài chó sống ở vùng nhiệt đới.
Sán chó còn có thể phát triển cả ở phổi, ruột non và các cơ quan nội tạng khác của chó con. Ngoài ra, khi chó mẹ mang thai, sán cũng theo lá nhau và lây nhiễm sang cho chó con. Mỗi ngày, sán chó thường sinh sản khoảng 200.000 trứng. Các trứng sán sẽ được đào thải ra bên ngoài qua phân chó và tồn tại đến vài tháng.
Khi trứng sán đi vào cơ thể chó, sau khoảng 5 tháng sẽ phát triển thành nang sán. Mỗi nang sán chứa khoảng 2 triệu đầu sán và khi vỡ ra, các đầu sán sẽ theo đường máu đi khắp cơ thể đến các cơ quan quan trọng như gan, phổi, não…
Bệnh sán chó có lây không? Có lây từ người sang người không?Đây là vấn đề mà chúng ta rất quan tâm khi nuôi chó trong nhà, liệu rằng chích ngừa dại cho chó thì còn loại bệnh truyền nhiễm nào khác có nguy cơ lây cho chủ nhân của chúng. Câu trả lời chính là có, không những lây cho người lớn mà trẻ em cũng dễ mắc và gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Như đã nói ở trên, chó nhà bạn lỡ sai lầm ăn phải thức ăn dính phân của vật chủ trước đó thì chú chó của bạn sẽ bị giun sán chó, nếu đạp phân thì giun sán sẽ ký sinh vào vùng bàn chân, đặc biệt vùng móng của chó.
Một hôm nào đó, chú chó bạn đang nựng hay vui chơi thả ga bên bạn vô tình quào bạn thì đám giun sán trú trong từng móng của chó sẽ đi vào cơ thể qua vết thương, hoặc gián tiếp qua nước bọt khi chúng liếm vào các vết thương trên người bạn và bạn sẽ mắc phải căn bệnh đáng lẽ ra chỉ dành cho loài vật nuôi thân thiện và đáng yêu này.
Sán chó không phải bệnh lây từ người sang người, tuy nhiên các ấu trùng của giun sán thông qua phân chó bám vào rau cải trong vườn bạn, thậm chí trong cả các thực phẩm sống cũng có khả năng lây nhiễm. Nếu không rửa rau hay thực phẩm sống thật sạch, ngâm thuốc tím hay nước muối 5 – 10 phút hay luộc qua nước sôi thì bạn sẽ không sao.
Dấu hiệu nhận biết người bị bệnh sán chó?Bệnh sán chó thường ẩn và khó nhận biết, tuy nhiên có những triệu chứng lâm sáng dễ biểu hiện bên ngoài như:
– Mệt mỏi, dễ cáu gắt, chán ăn, sụt cân, thở khò khè.
– Viêm phổi, suyễn, khó thở nếu sán di chuyển vào phổi.
– Gây viêm quanh mắt hay các bệnh ở võng mạc nếu sán đi vào vùng mắt.
– Viêm não, đau nhức đầu, động kinh, cử động bất thường, rối loạn hành vi, yếu liệt nếu sán di chuyển lên não.
– Bầm da, nổi mề đay, nổi cục u ở da, sưng phù một vùng da nếu sán di chuyển dưới da.
– Ngứa, nổi mẩn.
– Đau bụng, đau đầu, khó tiêu.
– Đau nhức, mỏi, tê bì.
– Có thể kèm theo: Gan to, đau bụng mạn tính, viêm phổi, rối loạn thần kinh khu trú, rối loạn thị lực, tổn thương mắt, viêm mắt, tổn thương vùng võng mạc.
Bệnh sán chó có nguy hiểm không?Tuy không phải là bệnh lây từ người sang người nhưng nguy cơ lây nhiễm sán chó rất cao. Không chỉ vậy, trong cơ thể người, ấu trùng sán chó có thể di chuyển đến nhiều cơ quan như gan, phổi, mắt, não để gây bệnh.
Tổn thương mắt: Thường gặp ở trẻ em từ 5 đến 10 tuổi với triệu chứng giảm thị lực một bên mắt. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến lác hoặc mù.
Tổn thương cơ quan: hoại tử gan, gan to, lách to, viêm cơ tim, viêm thận.
Tổn thương hệ thần kinh trung ương: Gây co giật, rối loạn tâm thần, thậm chí tử vong nếu nó di chuyển lên não.
Cách điều trị bệnh sán chóTheo Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Mỹ – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, khi phát hiện dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sán chó, bạn nên đến khám tại các bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán một cách kịp thời, chính xác và từ vấn liệu trình điều trị.
Bên cạnh việc điều trị thuốc chính để diệt giun sán, bạn nên phối hợp với các loại thuốc hỗ trợ triệu chứng để có thể trị căn bệnh này một cách nhanh chóng và triệt để hơn.
Thời gian điều trị bệnh sán chó trung bình từ một đến ba tháng, sử dụng thuốc từ 7 đến 15 ngày mỗi tháng và tái khám sau mỗi đợt.
Advertisement
Biện pháp phòng ngừa bệnh sán chó
Tùy theo mức độ bệnh mà cách điều trị bệnh sán chó ở mỗi người cũng khác nhau.
Đối với trẻ nhỏ
Tuyệt đối cấm các em nghịch đất, ăn đất, mút tay, ngậm hay liếm đồ chơi, cách xa các em với chó.
Nếu có lỡ nghịch giỡn với chó thì bạn nhớ quan sát không cho trẻ đưa tay vô miệng và lập tức mang trẻ đi rửa tay sạch với cồn hay xà phòng sát khuẩn. Luôn dạy bảo trẻ phải ăn chín, uống sôi, rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn.
Đối với người lớn
– Rửa tay thật kỹ sau khi tiếp xúc đất, chơi với chó cưng.
– Rửa rau hay trái cây thật kỹ và không thịt sống, món tái như sushi, phở tái…
– Tốt nhất tránh tiếp xúc trực tiếp với chó hay mèo, xổ giun định kỳ cho chó mèo và cà bạn thân. Nuôi chó không nên thả rông để giảm bớt lây nhiễm từ ngoài môi trường
Bệnh Nghề Nghiệp Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Hiệu Quả
Nhiều người không nhận ra rằng họ đang mắc phải bệnh nghề nghiệp cho đến khi các triệu chứng của bệnh trở nên nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe và tình trạng tài chính của họ. Các bệnh nghề nghiệp thường là kết quả của sự tiếp xúc liên tục với các chất độc hại, khói bụi, các tác nhân gây ung thư, thiếu ánh sáng, và các yếu tố khác trong môi trường làm việc.
Trong tình hình hiện tại, bệnh nghề nghiệp đang trở thành vấn đề đáng lo ngại đối với nhiều người lao động trên toàn thế giới. Việc tăng cường giám sát và cải thiện điều kiện làm việc là cần thiết để giảm thiểu các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp và bảo vệ sức khỏe của nhân viên.
Bệnh nghề nghiệp là một loại bệnh phát sinh do công việc trong một lĩnh vực nhất định. Các nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp có thể đến từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các tác nhân hóa học, vật lý và sinh học.
Các tác nhân hóa học bao gồm các chất độc hại như kim loại nặng, hóa chất và thuốc trừ sâu. Những người làm việc trong môi trường công nghiệp, nông nghiệp, y tế và thực phẩm đều có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân này.
Các tác nhân vật lý bao gồm tiếng ồn, rung động và nhiệt độ cao hoặc thấp. Những người làm việc trong môi trường xây dựng, sản xuất và vận chuyển đều có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân này.
Các tác nhân sinh học bao gồm vi khuẩn, virus và nấm. Những người làm việc trong môi trường y tế, thực phẩm và động vật cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân này.
Ngoài các tác nhân trên, các yếu tố khác cũng có thể góp phần vào việc gây ra bệnh nghề nghiệp, bao gồm áp lực công việc, căng thẳng tâm lý và thói quen sống không lành mạnh.
Vì vậy, để đối phó với bệnh nghề nghiệp, cần phải đưa ra những biện pháp phòng ngừa và điều trị đúng cách, đồng thời cũng cần chú ý đến các yếu tố gây ra bệnh nghề nghiệp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
Triệu chứng và biểu hiện của bệnh nghề nghiệp là những thay đổi sức khỏe và tình trạng của cơ thể, do tác động của môi trường lao động trong thời gian dài. Những triệu chứng này có thể bao gồm các vấn đề về hô hấp, da, mắt, tai, cổ và lưng.
Các triệu chứng của bệnh nghề nghiệp thường phát triển chậm và không đau đớn, khiến cho người lao động dễ bỏ qua hoặc không nhận ra. Những triệu chứng thường bắt đầu nhẹ và tăng dần theo thời gian, khiến cho cơ thể không thể thích nghi với môi trường lao động hiện tại.
Ví dụ, những người làm việc trong môi trường ô nhiễm không khí có thể bị viêm phổi hoặc hen suyễn. Những người làm việc với chất độc hại như amiang có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư phổi hoặc bệnh màng phổi. Những người làm việc trong môi trường ồn ào có thể mắc bệnh tai biến và mất thính lực.
Để phát hiện bệnh nghề nghiệp sớm, người lao động cần phải chú ý đến những triệu chứng và biểu hiện của bệnh và được kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Nếu phát hiện sớm, bệnh nghề nghiệp có thể được điều trị hiệu quả để giảm thiểu tác động của nó đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người lao động.
Đối với những người làm việc trong môi trường có nhiều tác nhân gây hại, bệnh nghề nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nghề nghiệp có thể được kiểm soát để giảm thiểu tác động đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người lao động.
Các phương pháp điều trị bệnh nghề nghiệp bao gồm việc loại bỏ tác nhân gây hại, điều trị bệnh nếu đã xuất hiện, và cải thiện môi trường làm việc để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
Việc loại bỏ tác nhân gây hại là phương pháp quan trọng nhất để ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng thiết bị bảo hộ, cải thiện quy trình làm việc và sử dụng các công nghệ mới để giảm thiểu khí thải và bụi trong môi trường làm việc.
Nếu đã mắc bệnh nghề nghiệp, việc điều trị kịp thời là rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng bệnh trở nên nặng hơn và gây tổn thương lâu dài đến sức khỏe của người lao động. Điều trị bệnh nghề nghiệp có thể bao gồm sử dụng thuốc, chấp nhận điều trị tại bệnh viện và các phương pháp điều trị khác.
Cuối cùng, cải thiện môi trường làm việc là cách hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp. Điều này có thể bao gồm cải thiện độ ẩm, giảm thiểu tiếng ồn và ánh sáng chói, và sử dụng các thiết bị bảo hộ phù hợp để bảo vệ sức khỏe của người lao động.
Như vậy, việc phát hiện và điều trị kịp thời bệnh nghề nghiệp có thể giúp người lao động tránh được những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Việc loại bỏ tác nhân gây hại, điều trị bệnh và cải thiện môi trường làm việc là những phương pháp hiệu quả để kiểm soát và ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp.
Ngoài ra, các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cũng rất quan trọng. Điều chỉnh độ cao bàn làm việc, độ sáng chiếu sáng, và đảm bảo không gian làm việc thoáng mát để giảm bớt áp lực lên cơ thể. Các cuộc đàm phán với nhà quản lý để đảm bảo các biện pháp an toàn tại nơi làm việc cũng là một yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo sức khỏe bản thân cũng là một phần quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. Điều này bao gồm việc tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh, và đảm bảo giấc ngủ đầy đủ. Ngoài ra, việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe và đi khám định kỳ cũng rất quan trọng trong việc phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe có thể gây ra bệnh nghề nghiệp.
Tóm lại, việc phòng ngừa bệnh nghề nghiệp là một phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn tại nơi làm việc. Các biện pháp bảo vệ, điều chỉnh điều kiện làm việc, và đảm bảo sức khỏe bản thân là những cách hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ bị mắc các bệnh nghề nghiệp.
Nhiều ngành nghề đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại và nguy hiểm, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao. Các ngành nghề này bao gồm:
2. Công nghiệp xi măng: Người lao động trong ngành này có thể phải tiếp xúc với các chất độc hại như silic, amiant và chì. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm viêm phổi do silic và bệnh phổi do amiant.
3. Công nghiệp điện tử: Những người làm việc trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử có thể tiếp xúc với các chất độc hại như chì, thủy ngân và phthalates. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm viêm phổi do hít phải hơi kim loại và tổn thương thần kinh.
4. Công nghiệp dầu khí: Những người làm việc trong ngành này có thể tiếp xúc với các chất độc hại như benzen, toluen và hydrovongf. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm ung thư, tổn thương thần kinh và bệnh phổi.
5. Công nghiệp mỏ: Người lao động trong ngành này có thể tiếp xúc với các chất độc hại như asbest, silic và radon. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm bệnh phổi do silic và ung thư.
6. Công nghiệp dệt may: Những người làm việc trong lĩnh vực sản xuất quần áo và vải có thể tiếp xúc với các chất độc hại như formaldehyd, azo và phenol. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến bao gồm viêm phổi do hít phải bụi vải và dị ứng da.
Việc đánh giá và quản lý nguy cơ bệnh nghề nghiệp là một phần quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.
Nhiễm Siêu Vi Là Gì, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
“Siêu vi” là tên gọi tắt của danh từ “siêu vi trùng”. Đó là những sinh vật hết sức nhỏ bé. Cũng như vi trùng, siêu vi có nhiều loại có thể gây bệnh cho người. Nhưng siêu vi nhỏ hơn vi trùng nhiều, nên không thể dùng kính hiển vi thường để soi nhìn thấy chúng như soi vi trùng được. Phải dùng một loại kính hiển vi đặc biệt, gọi là kính hiển vi điện tử, mới nhìn thấy siêu vi.
Có nhiều bệnh do siêu vi gây ra như: bệnh bại liệt, bệnh quai bị, bệnh viêm gan siêu vi, bệnh sida,…
Có những siêu vi, khi đột nhập vào cơ thể con người thì gây ra những triệu chứng đặc biệt mà chỉ siêu vi đó mới có thể gây nên. Thí dụ: siêu vi của bệnh bại liệt, thì gây ra chứng bại sụi, làm cho người bị liệt tay, liệt chân, hoặc liệt các bộ phận khác của cơ thể, siêu vi của bệnh quai bị thì làm cho người bệnh sưng to mang tai, và có thể sưng cả tinh hoàn hoặc buồng trứng,… Trong các trường hợp nói trên, khi thầy thuốc đã thấy được các triệu chứng đặc biệt do từng loại siêu vi gây nên, thì có thể định được bệnh một cách chính xác: đây là bệnh bại liệt, do siêu vi bại liệt gây nên, hoặc đây là bệnh quai bị, do siêu vi quai bị gây nên.
Tuy nhiên, cũng có những siêu vi, tuy được phân loại khác nhau vì cấu trúc khác nhau, nhưng khi đột nhập vào cơ thể người, thì lại gây ra các triệu chứng giống nhau hoặc gần giống nhau. Trong các trường hợp này, thầy thuốc, tuy biết chắc bệnh này là do siêu vi gây nên, nhưng không thể phân biệt ngay được siêu vi nào là thủ phạm.
Các siêu vi đó thường là:
– Siêu vi APC (Adeno-Pharyngo-Conjonctivale).
– Siêu vi Influenzae.
– Siêu vi Echo.
Các triệu chứng do ba siêu vi này gây ra rất giống nhau, nên bước đầu thầy thuốc không thể căn cứ vào đó mà kết luận là người bệnh bị nhiễm siêu vi gì, nên chỉ có thể chuẩn đoán chung là nhiễm siêu vi.
Các triệu chứng đó chủ yếu gồm: sốt nóng, nhức mỏi, sổ mũi kèm theo đau họng, và có thể nổi ban.
a. Sốt nóng do nhiễm siêu vi thường đột ngột, và có khi sốt rất cao: 39 độ C hoặc hơn nữa, và chứng sốt cao đó đôi khi gây làm kinh (co giật) cho các em nhỏ. Cũng do sốt cao, gây vỡ một số mạch máu trong mũi, nên một số em còn bị chảy máu cam.
b. Nhức mỏi cũng là một triệu chứng rất hay thấy. Các em thường than nhức đầu, nhất là nhức vùng trán, hoặc nhức hai bên thái dương, cũng nhiều khi nhức toàn bộ đầu. Kèm theo đó, có thể thấy nhức gáy, nhức vai, nhức vùng lưng. Ngoài ra, trong người rất mệt mỏi, nhiều trường hợp phải nằm miết trên giường, không thể học hành gì được.
c. Sổ mũi, nghẹt mũi, đau họng cũng hay thấy, nhiều khi lại hi khúc khắc kèm theo.
d. Nổi ban có thể thấy ở một số em nhỏ, thường là ở các em học sinh cấp I hoặc dưới cấp I. Sau từ 2 đến 4 ngày, tính từ ngày bắt đầu sốt, có thể thấy các nốt hồng lấm tấm nổi lên trên da. Các nốt hồng này to ra bằng hạt tấm hoặc hạt đậu, nổi lên ở mặt, hoặc ở thân, nhưng cũng có thể nổi ở cả tay, chân. Đặc điểm của các nốt ban này là khi bạn ấn ngón tay vào một lát rồi bỏ ra, bạn sẽ thấy các nốt ban đỏ lặn đi, vài giây sau mới xuất hiện trở lại. Đặc điểm này có thê giúp bạn phân biệt được ban này, với ban xuất huyết của bệnh sốt xuất huyết: Ở ban xuất huyết, khi bạn ấn ngón tay vào rồi bỏ ra, ban đó vẫn tồn tại y nguyên không hề lặn đi một giây nào.
Ngoài 4 triệu chứng kể trên, trong một số trường hợp, có thể thấy thêm 2 triệu chứng nữa: sưng hạch, và đau mắt.
Một số hạch trong người có thể bị sưng lên, thông thường là các hạch ở cổ, hoặc dưới hàm hoặc sau tai. Tuy nhiên, cũng có khi sưng cả hạch ở nách, ở bẹn. Bạn sờ tay, ấn tay vào các nơi đó, có thể thấy dễ dàng các cục hạch nổi lên.
Đau mắt cũng hay gặp, chứng đau mắt này, các thầy thuốc nhãn khoa gọi là viêm kết mạc: Bạn sẽ thấy mắt của người bệnh đỏ ngầu lên, màu đỏ át hẳn màu trắng, và nhiều ghèn (dử mắt).
Nếu trên cùng một người bệnh, ngoài một số triệu chứng chung của chứng nhiễm siêu vi như đã kể trên, lại thấy có sưng hạch, hoặc đau mắt, hoặc cả sưng hạch và đau mắt, thì thủ phạm gây bệnh thường là siêu vi Apc ( virus Adeno-Pharyngo-Conjonctivale = siêu vi gây bệnh cho hạch, họng và kết mạc (mắt).
Chứng nhiễm siêu vi lây truyền rất mạnh. Vì vậy, ngay trong nước ta, đã có những lần bệnh xảy ra thành dịch (rất nhiều người mắc bệnh trong cùng một thời gian). Nhiều bà con ta còn nhớ những dịch cúm trong đó rất nhiều người bị sốt nóng, nhức mỏi, sổ mũi, đau họng. Cúm thường do siêu vi Influenzae gây nên và trong thành phố cùng nhiều tỉnh bạn đã có thời gian rất nhiều người, nhất là các em nhỏ, bị sốt nóng, nhức mỏi, sổ mũi, đau họng, nổi trên da các ban hồng… và thêm vào đó một số em nhỏ bị sưng hạch, bị đau mắt…
Các chứng bệnh trên đều có thể gọi chung là nhiễm siêu vi.
Việc lây truyền thường xảy ra theo đường thở: Khi một người đã nhiễm siêu vi thì trong nước mũi, nước trong họng của người đó đã có nhiều siêu vi, và từ đó, nướt bọt của người đó cũng có siêu vi. Lúc người đó nói chuyện, hắt hơi (nhảy mũi), ho… thì các các siêu vi đó sẽ theo nước bọt, nước mũi, bắn ra ngoài, tan thành bụi. Người ở gần hít thở phải bụi đó, sẽ bị lây bệnh.
Tuy nhiên, cũng có siêu vi, như siêu vi Echo, thì lại lây truyền theo đường tiêu hóa, nghĩa là đột nhập vào cơ thể người theo các thức ăn, nước uống đã bị ô nhiễm.
Những người hay bị nhiễm siêu vi hơn cả là các em nhỏ. Trong giới học sinh, thì các em thuộc cấp I là hay mắc nhiều hơn. Tuy nhiên, các em cấp II, cấp III cũng có thể mắc. Và cả người lớn, cả thầy giáo cô giáo cũng có khi bị nhiễm siêu vi.
Có biến chứng hay gặp hơn cả, và đôi khi gây nguy hiểm chết người, là nhiễm trùng đường hô hấp: Một số vi trùng, nhân cơ hội người bệnh đang bị nhiễm siêu vi, sẽ theo đường thở tấn công vào bộ máy hô hấp. Chúng qua mũi, họng, xuống phế quản, xuống phổi… và thường gây ra chứng viêm phế quản (sưng cuốn phổi) hoặc viêm phổi (sưng phổi) hoặc viêm phế quản phổi (sưng cả phế quản và phổi). Tình trạng đó được gọi chung là nhiễm trùng đường hô hấp.
Trong trường hợp bị biến chứng như trên, bạn sẽ thấy bệnh trở nặng hơn trước một cách rõ rệt:
a. Người bệnh sốt cao hơn, và sốt kéo dài hơn.
b. Mệt mỏi, bứt rứt, nhiều trẻ mệt lả, nhưng lại không ngủ được, luôn vật vã.
c. Ho không phải là “khúc khắc” nữa, mà ho kịch liệt nhiều lần, nhiều khi kèm theo khó thở, khò khè như mắc nhiều đờm nhớt trong họng.
d. Nếu nặng hơn nữa sẽ thấy trẻ xanh tái người, môi và đầu các ngón tay ngón chân có thể tím tái: Đó là lúc tình trạng đã hết sức trầm trọng, đòi hỏi phải cấp cứu ngay.
Khi trong gia đình có một em nhỏ bị nhiễm siêu vi, nhưng chưa có biến chứng gì, thì nên xử trí thể nào? Nếu chưa có điều kiện đưa trẻ đu khám bệnh, thì có thể làm được gì tại nhà?
Dĩ nhiên, khi trong gia đình bạn có một em bị nhiễm siêu vi, thì điều tốt nhất vẫn là cho em đi khám bệnh ngay.
Nhưng nếu vì lý do gì đó mà chưa cho em đi khám bệnh được, trong khi bạn thấy em tuy sốt, sổ mũi,… nhưng vẫn khỏe, ăn chơi bình thường, thì bạn có thể làm một số việc rất hữu ích như sau:
a. Cho em nằm nghỉ trong một buồng thoáng, mát. Nên cho em nghỉ học để em được tịnh dưỡng cho chóng khỏe, và cũng để tránh sự truyền bệnh cho các bạn khác, vì như trên đã nói nhiễm siêu vi rất dễ lây truyền. Cho em tránh dùng nước lạnh. Rửa mặt, lau mình mẩy…nên dùng nước ấm.
b. Cho em ăn uống đầy đủ các chất bổ dưỡng mà dễ tiêu như: cháo thịt, cháo trứng, súp, sữa… cữ cơm cho tới khi hết sốt nóng. Nên cho em dùng thêm các loại trái cây hoặc nước trái cây.
c. Khi nhiệt độ lên rất cao: cặp ống thủy thấy trên 38 độ 5, hoặc sờ tay vào trán thấy nóng ran, hãy cho trẻ dùng thuốc hạ nhiệt ngay.
Advertisement
Đối với các em học sinh cấp I, liều trung bình là mỗi ngày 3-4 lần, mỗi lần 1-2 viên Paracetamol 100mg (còn được gọi là Acemol, bé nóng…)
Đối với các em học sinh cấp II, liều trung bình là: mỗi ngày 3-4 lần, mỗi lần 2 viên Paracetamol 100mg hoặc 1 viên Paracetamol 325mg (còn gọi là Paracetamol 32 hoặc Cetamol 325,…)
Đối với các em học sinh cấp III, liều trung bình là: mỗi ngày 3-4 lần, mỗi lần 1 viên Paracetamol 325mg hoặc 1 viên Paracetamol 500mg.
Thuốc Paracetamol nói trên có tác dụng hạ sốt, ngoài ra còn làm đỡ nhức đầu, đỡ đau mình mẩy và đau lưng… Cần chú ý là đối với các em nhỏ, không bao giờ cho dùng Aspirine, vì thuốc này, tuy hạ nhiệt nhanh, nhưng có thể gây nhiều loại tai biến cho em như gây đau bụng, nôn ói, chảy máu… và các chứng khác. Hiện nay, Paracetamol là thuốc hạ nhiệt dễ sử dụng nhất, hiệu quả và an toàn nhất đối với trẻ em.
d. Nếu em bị sổ mũi hoặc nghẹt mũi nhiều, thì có thể cho uống thêm Chlorpheniramine (còn gọi là Pheniram, Pheramin….) mỗi viên chứa 4mg hoạt chất.
– Đối với các em học sinh cấp I, liều trung bình là mỗi ngày 2 viên.
– Đối với các em học sinh cấp II, liều trung bình là mỗi ngày 2-3 viên.
– Đối với các em học sinh cấp III, liều trung bình là mỗi ngày 3-4 viên.
Nên chia liều trên ra làm 3 lần trong ngày, để lượng thuốc cao nhất vào buổi tối, vì thuốc hay gây buồn ngủ. Thí dụ: cho một em nhỏ uống 2 viên mỗi ngày thì cho 1/2 viên, trưa 1/2 viên, tối 1 viên. Liều trên có thể tăng lên chút ít hoặc giảm đi, theo sự tiến triển của chứng sổ mũi, nghẹt mũi. Tuy nhiên, cần nhớ là càng dùng liều cao, thuốc càng gây buồn ngủ.
Nói chung, nếu chỉ là nhiễm siêu vi đơn thuần – chưa có biến chứng – thì việc điều trị như trên cũng đủ đem lại kết quả. Tuy nhiên, cần theo dõi cẩn thận: Nếu có các dấu hiệu của biến chứng mới xuất hiện – như đã mô tả ở phần trên – thì bắt buộc phải cho em nhỏ đi khám bệnh ngay.
(Nguồn: Trích từ sách BỆNH TRẺ EM CÁCH PHÒNG TRÁNH VÀ ĐIỀU TRỊ – trang 132 đến 140)
An Khang
Cập nhật thông tin chi tiết về Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!