Xu Hướng 9/2023 # Viêm Tiểu Phế Quản Điều Trị Thế Nào Cho Đúng Cách? # Top 9 Xem Nhiều | Nhld.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Viêm Tiểu Phế Quản Điều Trị Thế Nào Cho Đúng Cách? # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Viêm Tiểu Phế Quản Điều Trị Thế Nào Cho Đúng Cách? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Viêm tiểu phế quản là bệnh chỉ xảy ra ở trẻ nhỏ, thường xuất hiện vào mùa lạnh. Bệnh rất dễ lây lan, trẻ em mắc bệnh và đã hết vẫn có khả năng nhiễm bệnh trở lại. Bài viết sau hi vọng sẽ cung cấp cho các bạn các thông tin về bệnh như triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh.

Viêm tiểu phế quản là bệnh viêm nhiễm cấp tính của các cuống phổi nhỏ hay còn gọi là các tiểu phế quản. Các tiểu phế quản này rất nhỏ (đường kính < 2 mm) và mềm nên khi bị viêm sẽ dễ bị xẹp lại, không khí không đi vào được, làm tắc nghẽn đường thở. Do đó, trẻ sẽ bị khó thở, hoặc thở khò khè và nặng hơn nữa trẻ sẽ bị thiếu oxy để thở.

Đây là bệnh chỉ xảy ra ở trẻ nhỏ (trẻ dưới 24 tháng tuổi), thường gặp nhất là trẻ từ 3 – 6 tháng tuổi. Viêm tiểu phế quản có thể xảy ra quanh năm nhưng thường gặp nhất khi thay đổi thời tiết, như khi trời trở lạnh (ở các tỉnh phía Bắc), hoặc vào mùa mưa (các tỉnh phía Nam).

Viêm tiểu phế quản do virus tấn công đường dẫn khí nhỏ nhất trong phổi và gây nhiễm trùng, làm cho các tiểu phế quản sưng lên, viêm và phù nề. Chất nhầy do quá trình viêm tạo thành tích tụ ở đường dẫn khí làm cho không khí gặp khó khăn khi đi vào và đi ra.

Phần lớn các trường hợp viêm tiểu phế quản là do virus RSV gây ra. Loại virus này thường lây nhiễm ở trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi. Ngoài RSV, một số virus khác cũng có thể gây viêm tiểu phế quản như virus gây ra cúm hay cảm lạnh thông thường. Trẻ em mắc bệnh và đã hết vẫn có khả năng mắc lại vì RSV có nhiều chủng.

Các virus rất dễ lây lan. Trẻ có thể mắc bệnh do lây qua đường không khí, ở chung với người bị bệnh đang ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Bệnh cũng lây qua đường tiếp xúc, khi trẻ chạm vào các đồ dùng của người bệnh, sau đó chạm vào mắt, mũi hay miệng.

Viêm tiểu phế quản thường có các triệu chứng ban đầu tương tự như cảm lạnh thông thường như sốt nhẹ, mệt mỏi, nhưng sau đó sẽ có ho, thở khò khè và đôi khi khó thở. Đối với trẻ sơ sinh, viêm tai giữa cũng là dấu hiệu của viêm tiểu phế quản. Các triệu chứng này có thể kéo dài trong vài ngày hoặc thậm chí vài tuần, vài tháng.

Hầu hết trẻ em sẽ cải thiện bệnh khi được chăm sóc tại nhà, một số rất ít phải nhập viện. Do trẻ nhỏ chưa biết bộc lộ cảm xúc, người thân trong gia đình cần theo dõi cẩn thận dấu hiệu nặng của bệnh của bé để dẫn bé đến bác sĩ để được thăm khám cẩn thận. Các dấu hiệu nặng bao gồm:

Nôn.

Khò khè.

Thở rất nhanh – hơn 60 lần một phút.

Thở mệt nhọc – ngực rút lõm khi hít thở.

Chậm chạp hoặc hôn mê.

Mất nước, ăn ít: Do phải thở quá nhanh, bé không uống đủ nước và ăn như bình thường.

Da tái xanh (do thiếu oxy), đặc biệt là ở môi và móng tay.

Trẻ cần phải nhập viện nếu có một trong những triệu chứng ở trên. Trong trường hợp nặng, trẻ bị suy hô hấp nặng cần được đặt nội khí quản (đặt một ống vào khí quản) để giúp trẻ thở cho đến khi nhiễm trùng được cải thiện.

Phần lớn các trường hợp viêm tiểu phế quản có thể được kiểm soát tại nhà. Bạn cần cho trẻ uống đủ nước, tránh bị mất nước. Nếu trẻ bị nghẹt mũi, bạn hãy dùng dụng cụ để hút sạch chất nhầy hoặc nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý.

Hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và kê toa. Thuốc hạ sốt như paracetamol, ibuprofen thường được sử dụng để giúp bé hạ sốt. Không được tự ý mua thuốc ho và thuốc cảm cho bé. Aspirin là thuốc chống chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi vì bé có nguy cơ mắc hội chứng Reye khi dùng thuốc. Vì tác nhân gây viêm tiểu phế quản là virus nên các kháng sinh không cho hiệu quả. Kháng sinh chỉ được dùng khi bé bị kèm với viêm phổi.

Bạn có thể giúp bé kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

Giữ ẩm không khí. Không khí có thể làm tình trạng khó thở thêm nặng nề. Bạn nên hạn chế sử dụng máy lạnh. Nếu không khí trong phòng của bé khô, hãy sử dụng máy tạo độ ẩm phun sương để làm ẩm không khí.

Đảm bảo trẻ ở môi trường không khói thuốc lá. Khói có thể làm triệu chứng của bệnh nặng thêm.

Giữ trẻ thẳng đứng. Trẻ sẽ dễ thở hơn ở tư thế đứng.

Tránh tình trạng mất nước: Hãy cho trẻ uống nước đầy đủ, hoặc nước ép trái cây để bổ sung khoáng chất.

Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý để thông mũi.

Sử dụng thuốc giảm đau. Các loại thuốc giảm đau không cần toa bác sĩ như paracetamol (Tylenol, những biệt dược khác) có thể giúp trẻ giảm đau họng.

Rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa bệnh lây lan bệnh. Những dụng cụ, đồ chơi của trẻ nên được giặt sạch trước khi cho trẻ tiếp xúc để tránh lây nhiễm.

Viêm tiểu phế quản là bệnh lý phổ biến ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi. Sự hiểu biết và chăm sóc đúng cách của người lớn, của các bậc cha mẹ sẽ góp phần giúp trẻ phòng được bệnh, cũng như giúp trẻ hồi phục tốt hơn.

Bệnh Viêm Não Nhật Bản, Cách Phòng Và Điều Trị

Viêm Não Nhật Bản thuộc dạng nhiễm trùng thần kinh do virus viêm não Nhật Bản gây ra, thường xuất hiện ở vùng nông thôn khu vực Châu Á Thái Bình Dương, sinh sống ở khu vực khí hậu cận nhiệt đới có thể giúp virus tồn tại quanh năm, phổ biến nhất mùa hè- thu. Bệnh được lan truyền qua đường muỗi đốt, và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Tỉ lệ mắc bệnh ở một số quốc gia thống kê trung bình vào khoảng 5.4/100,000 trẻ ở độ tuổi 0 – 14 tuổi và 0.6/100,000 đối với người trên 15 tuổi. Các quốc gia đang phát triển có tỉ lệ tử vong do Viêm Não Nhật Bản lên đến 35%. Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 10,000 ca tử vong vì căn bệnh này.

Thuật ngữ y học: Viêm não Nhật Bản – tên tiếng Anh: Japanese encephalitis (JE)

Tên thường gọi: Viêm não Nhật Bản

Chuyên khoa: Truyền nhiễm

Đối tượng bệnh nhân: Trẻ em dưới 15 tuổi

Hầu hết các nhiễm trùng viêm não Nhật Bản đều có dấu hiệu khá nhẹ (sốt và đau đầu) hoặc không có triệu chứng rõ ràng, nhưng khoảng 1 trong 250 trường hợp lại bị nhiễm trùng dẫn đến bệnh lâm sàng nghiêm trọng.

Bệnh nặng được đặc trưng bởi sự tiến triển nhanh của sốt cao, đau đầu, cứng cổ, mất phương hướng, hôn mê, động kinh, tê liệt liên tục và cuối cùng là tử vong. Tỷ lệ tử vong có thể cao tới 30% trong số những người có triệu chứng bệnh. Trong số những người sống sót, 20% –30% sẽ gặp các vấn đề về trí tuệ, hành vi hoặc thần kinh vĩnh viễn như tê liệt, co giật tái phát hoặc mất đi khả năng nói.

Bệnh Viêm não Nhật Bản gồm 4 giai đoạn chính:

– Giai đoạn ủ bệnh: Thường kéo dài 5-14 ngày, trung bình là 1 tuần.

– Giai đoạn khởi phát: Bệnh khởi đầu với biểu hiện sốt và thường sốt rất cao 39-40 độ C. Bệnh thường xảy ra đột ngột, có trẻ đang khỏe mạnh bỗng dưng sốt cao, co giật, dẫn đến lờ đờ, hôn mê trong 1-3 ngày. Diễn biến bệnh nặng lên rất nhanh. Trong thời kỳ này, bệnh còn có các biểu hiện kèm theo như rét run, đau đầu, mệt lả, buồn nôn. Ngay trong 1 -2 ngày đầu của bệnh, bệnh nhi đã xuất hiện cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn sự vận động nhãn cầu, lú lẫn hoặc mất ý thức. Ở một số trẻ nhỏ tuổi, ngoài sốt cao có thể thấy đi ngoài phân lỏng, đau bụng, nôn.

– Giai đoạn toàn phát: Virus xâm nhập vào tế bào não tuỷ gây huỷ hoại các tế bào thần kinh. Lúc này các triệu chứng không giảm mà tăng dần. Các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên như vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ, lúc tái, rối loạn nhịp thở và tăng tiết trong lòng khí quản, mạch thường nhanh và yếu. Giai đoạn này diễn ra ngắn, bệnh nhân nhanh chóng rơi vào tình trạng hôn mê sâu với rối loạn các chức năng sống. Những bệnh nhân vượt qua được thời kỳ này thì tiên lượng tốt hơn.

– Giai đoạn lui bệnh: Từ tuần thứ 2, bệnh nhân đỡ dần, nhiệt độ giảm từ sốt cao xuống sốt nhẹ. Vào khoảng ngày thứ 10 trở đi, nhiệt độ bệnh nhân trở về bình thường nếu không có bội nhiễm vi khuẩn khác. Bệnh nhân từ hôn mê dần dần tỉnh, không còn những cơn co cứng, bệnh nhân hết nôn và đau đầu.

Chim và lợn là khởi đầu các ổ chứa virus viêm não Nhật Bản. Muỗi hút máu của lợn, sau đó đốt sang người sẽ truyền virus sang người. Đến nay, đây là con đường duy nhất lây nhiễm viêm não Nhật Bản. Hiện chưa ghi nhận lây truyền từ người sang người.

Dù nhiễm virus song lợn không bị bệnh mà đóng vai trò là kho chứa, duy trì virus trong thiên nhiên.

Có nhiều loài muỗi có khả năng truyền bệnh, nhưng chủ yếu là 2 loài: Culex Tritaeniorhynchus và Culex vishnui. 2 loài này hoạt động mạnh vào lúc chập choạng tối và thường sống ở ruộng lúa nước.

Bệnh nhân có thể xuất hiện những biến chứng sớm như: viêm phế quản, viêm phổi hoặc viêm phế quản – phổi do bội nhiễm hoặc viêm bể thận, bàng quang do thông tiểu hoặc đặt sonde dẫn lưu, loét và viêm tắc tĩnh mạch do nằm lâu và rối loạn dinh dưỡng. Những di chứng sớm có thể gặp là bại hoặc liệt nửa người, mất ngôn ngữ, múa giật, múa vờn, rối loạn phối hợp vận động, giảm trí nhớ nghiêm trọng, rối loạn tâm thần.

Từ cuối tuần thứ 2 trở đi là thời kỳ của những biến chứng và di chứng muộn. Những biến chứng muộn có thể gặp là: loét nhiễm trùng, rối loạn giao cảm, rối loạn chuyển hoá. Những di chứng muộn có thể gặp là động kinh, nghe kém hoặc điếc, rối loạn thâm thần…

Không có tác nhân chống virus nào có thể điều trị triệt để Viêm Não Nhật Bản. Phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào việc theo dõi áp lực màng não, bảo vệ đường thở và kiểm soát các cơn co giật. Quan trọng nhất là chủng ngừa.

Chống phù não

Truyền các dịch ưu trương để làm tăng áp lực thẩm thấu, rút nước ở tổ chức, tế bào và khoang gian bào vào lòng mạch. Manitol 20%, liều từ 1-2 g/kg thể trọng. Trong những trường hợp phù não nặng có co giật thì dùng Corticoid. Có thể dùng dexamethason, solumedrol.

An thần cắt cơn giật

Seduxen có thể dùng qua sonde hoặc tiêm bắp thịt, tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân co giật nhiều thì dùng Phenobarbital.

Hạ nhiệt

Cởi quần áo cho bệnh nhân, chườm đá vào bẹn, nách, cổ… quạt, xoa cồn long não. Có thể dùng các thuốc hạ nhiệt bằng đường uống qua sonde, thụt giữ qua trực tràng, truyền tĩnh mạch.

Paracetamol uống hoặc TTM

Hồi sức hô hấp và tim mạch

Thở oxy, lau hút đờm rãi, sẵn sàng hô hấp viện trợ khi rối loạn nhịp thở nặng hoặc ngừng thở.

Bổ sung nước điện giải kịp thời theo hematocrit và điện giải đồ. Dùng thuốc trợ tim mạch ouabain, spartein, khi cần thiết có thể dùng các thuốc vận mạch như aramin, noradrenalin, dopamin.

Ngăn ngừa bội nhiễm, dinh dưỡng, chống loét

Dùng kháng sinh phổ rộng như ampixilin hoặc Cephalosporine thế hệ 3 tuỳ theo trọng lượng cơ thể.

Thường xuyên lau rửa da, vệ sinh răng miệng, dùng đệm cao su bơm hơi để vào các điểm tỳ hoặc nằm đệm nước và thường xuyên thay đổi tư thế cho bệnh nhân. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân phải đảm bảo đủ đạm và các vitamin, cho ăn qua sonde 4 lần/ngày.

Hiện có 2 loại vắc-xin viêm não Nhật Bản chính hiện đang được sử dụng: Vắc-xin JEVAX bất hoạt, vắc-xin chúng tôi sống giảm độc lực.

Advertisement

Dựa vào liều lượng và thời gian tái chủng có thể tùy thuộc vào từng quốc gia và từng loại vaccine sử dụng. Ví dụ ở Việt Nam, Bộ Y tế khuyến cáo cần tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản với 3 liều cơ bản:

– Mũi 1: Tiêm càng sớm càng tốt ngay sau 1 tuổi.

– Mũi 2: sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần.

– Mũi 3: sau mũi 2 là 1 năm.

Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Với người lớn: nếu đối tượng chưa từng tiêm vaccine Viêm Não Nhật Bản trong quá khứ, sẽ cần tiêm đủ 3 mũi như ở trẻ em. Trong trường hợp đã tiêm đầy đủ, đối tượng cần tái chủng thêm 1 mũi.

Bên cạnh đó cần xây dựng chuồng gia súc xa nhà, loại bỏ các ổ bọ gậy và tiêu diệt muỗi. Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, giữ gìn nhà ở, chuồng gia súc sạch sẽ để muỗi không có nơi trú đậu. Ngủ màn, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc đề phòng muỗi đốt. Các hộ gia đình thường xuyên sử dụng các biện pháp thông thường để xua, diệt muỗi.

Viêm não Nhật Bản là một căn bệnh để lại biến chứng cực kì nặng nề. Khi có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh trung ương cần phải đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

An Khang

Bệnh viện Bệnh nhiệt đới

Viêm Đa Khớp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Mặc dù viêm đa khớp không còn là thuật ngữ xa lạ đối với nhiều người trong những năm gần đây nhưng thực tế, rất ít người hiểu đúng và đủ về tình trạng sức khỏe này.

Bệnh viêm đa khớp là gì?

Bên cạnh đó, bệnh thường xuất hiện dưới dạng các đợt cấp tính. Tuy nhiên, không ít trường hợp nhiều khớp bị viêm trở thành mạn tính kéo dài.

Các dạng viêm đa khớp

Bệnh viêm đa khớp có thể xảy ra dưới nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Trong đó, phổ biến nhất là: (2)

1. Viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớp

Đây là một dạng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA), chủ yếu xảy ra ở nhóm đối tượng nhỏ tuổi, thường là từ độ tuổi thiếu niên trở xuống, và có thể ảnh hưởng đến các khớp như: (3)

Mắt cá chân

Cổ tay

Bàn tay

Háng

Đầu gối

Hàm và đốt sống cổ (đôi khi)

Mặc dù không phải lúc nào cũng xác định được nguyên nhân gây viêm khớp tự phát thiếu niên nhưng trong nhiều trường hợp, vấn đề sức khỏe này vẫn có khả năng cải thiện theo thời gian khi được chữa trị, kiểm soát tốt.

2. Lupus ban đỏ 3. Viêm khớp vảy nến

Khoảng 10 – 30% người mắc bệnh vảy nến có biểu hiện viêm khớp, thường là ở khớp ngón tay, ngón chân, cổ, vai, khuỷu tay… Phần lớn trường hợp, viêm khớp sẽ phát triển sau khi thương tổn do vảy nến xảy ra. Tuy vậy, đôi khi các triệu chứng viêm khớp cũng có thể xuất hiện đầu tiên.

4. Một số vấn đề sức khỏe khác

Đau cơ xơ hóa: có thể ảnh hưởng toàn thân, gây đau mỏi cơ xương khớp ở nhiều khu vực cùng lúc

Ứ sắt hoặc thừa sắt (hemochromatosis): cơ thể tích trữ một lượng lớn sắt có thể gây viêm ở nhiều khớp khác nhau

Bệnh viêm ruột (Crohn, viêm loét đại tràng…) và hội chứng Raynaud (tình trạng lưu thông máu kém ở bàn tay và bàn chân do co thắt mao mạch

Các bệnh lý khác: viêm khớp đa khớp dạng thấp, gút, sarcoidosis (u hạt), scleroderma (xơ cứng bì), sốt xuất huyết, viêm gan…

Nguyên nhân gây viêm ở nhiều khớp

Viêm đa khớp thường do rối loạn tự miễn gây ra nên nguyên nhân gốc rễ của vấn đề sức khỏe này vẫn đang là thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu. Mặc dù vậy, không ít chuyên gia cho rằng tình trạng nhiều khớp bị viêm cùng lúc có mối liên hệ chặt chẽ với một số yếu tố như:

Lối sống không lành mạnh, bao gồm các thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu bia nhiều, tiêu thụ nhiều caffeine…

Thường xuyên tiếp xúc với người hút thuốc lá (hút thuốc thụ động)

Người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ

Yếu tố di truyền

Triệu chứng và dấu hiệu viêm đa khớp

Đau nhức khớp

Khớp sưng, nóng

Biên độ vận động khớp giảm (cứng khớp)

Các triệu chứng trên có thể bùng phát đột ngột hoặc phát triển âm ỉ trong thời gian dài.

Bên cạnh đó, một số dấu hiệu đặc trưng của bệnh khớp do viêm cũng có khả năng xuất hiện, ví dụ như khớp bị đau cứng khi mới ngủ dậy nhưng sẽ cải thiện sau khi vận động nhẹ nhàng. Ngược lại, tình trạng này sẽ càng tệ hơn nếu người bệnh tiếp tục nằm nghỉ.

Ngoài ra, đôi khi bệnh nhân bị viêm ở nhiều khớp còn có những dấu hiệu, triệu chứng khác tuỳ theo vấn đề đang diễn ra. Chúng có thể gồm: (4)

Chán ăn

Phát ban

Đổ mồ hôi

Sưng hạch bạch huyết

Sốt

Thường xuyên mệt mỏi, thiếu sức sống

Sụt cân ngoài ý muốn

Viêm đa khớp có nguy hiểm không?

Mắt: khô mắt hoặc viêm kết mạc.

Da: phát ban hoặc phát triển mô dưới da bất thường.

Tim: lớp niêm mạc xung quanh tim bị viêm gây đau ngực. Đôi khi, các cơn đau tim hoặc thậm chí là đột quỵ cũng có khả năng xảy ra.

Ngoài ra, viêm đa khớp kéo dài còn góp phần thúc đẩy một số vấn đề về xương khớp phát triển, bao gồm:

Hội chứng ống cổ tay

Tổn thương khớp vĩnh viễn

Thương tổn khớp ở phần đầu cột sống

Thường bị cứng và đau sưng nhiều khớp kéo dài hơn 30 phút

Các cơn đau khớp gây khó khăn cho việc sinh hoạt thường ngày

Những khớp đau nhức có thể sưng đỏ và hơi nóng khi chạm vào

Các triệu chứng trên kéo dài hơn 3 ngày

Tình trạng đau, sưng nhiều khớp tái phát trong thời gian ngắn

Các phương pháp chẩn đoán viêm đa khớp

Đây là căn bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra, đi kèm với đó là các biểu hiện cũng rất khác nhau, việc chẩn đoán tình trạng này không hề đơn giản. Các bác sĩ sẽ cần tiến hành nhiều thủ thuật, phương pháp xét nghiệm để xác định chính xác vấn đề đang xảy ra là gì, chẳng hạn như:

Xét nghiệm máu để tìm kiếm sự hiện diện của virus hoặc yếu tố dạng thấp (RF), một loại protein có thể tấn công các mô khỏe mạnh trong cơ thể

Khám tổng quát sức khỏe khớp nhằm kiểm tra tình trạng sưng nóng, giảm biên độ vận động của khớp…

Chụp X-quang, MRI… với mục đích tìm kiếm nguyên nhân gây đau

Xét nghiệm dịch khớp để xác định dạng bệnh đang diễn ra

Nếu chưa biết nên khám viêm đa khớp ở đâu mới tốt, người bệnh có thể liên hệ với Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được tư vấn thêm. Hiện nay, khoa Nội Cơ Xương Khớp trực thuộc Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tự hào là đơn vị tiên phong trong việc cập nhật và áp dụng các thành tựu y học tân tiến nhất để chẩn đoán tình trạng này nói riêng và các bệnh cơ xương khớp nói chung.

Sau khi có kết quả chẩn đoán cuối cùng, đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này sẽ dựa vào đó cùng với một số cân nhắc về thể trạng của người bệnh để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Hướng dẫn điều trị viêm đa khớp hiệu quả Điều trị viêm đa khớp bằng thuốc

Với sự phát triển vượt bậc của nền y học hiện đại, ngày càng có nhiều loại thuốc được nghiên cứu với mục đích nâng cao hiệu quả chữa trị hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro tác dụng phụ. Các loại thuốc thường được dùng trong chữa trị có thể kể đến như sau:

Thuốc giảm đau: phổ biến nhất là paracetamol.

Thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs): giúp giảm đau cứng khớp. Các loại thuốc thường được dùng gồm ibuprofen, naproxen và diclofenac.

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD): có tác dụng lâu hơn so với thuốc giảm đau thông thường, đồng thời giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Trong trường hợp này, bác sĩ thường kê toa methotrexate nhằm giảm thiểu thương tổn do viêm ở nhiều khớp.

Liệu pháp sinh học: các thuốc kháng IL-6, TNF-alpha hay IL-17,… đã được sử dụng để ức chế phản ứng viêm của người bệnh nhằm kiềm chế sự tiến triển của các phản ứng viêm ở nhiều khớp.

Thuốc steroid: được dùng dưới dạng tiêm cục bộ, có tác dụng giảm viêm và kiểm soát cơn đau hiệu quả nhưng không phải là biện pháp dài lâu do thuốc có nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị không dùng thuốc

Bên cạnh việc dùng thuốc kê toa, các triệu chứng đau cứng ở nhiều khớp cùng lúc do viêm cũng có thể thuyên giảm bởi phương pháp tập vật lý trị liệu cùng một số bài tập thể chất tác động thấp, ví dụ như:

Bơi lội

Đi bộ

Đạp xe

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng để đạt được hiệu quả như mong đợi, người bệnh vẫn cần đến sự trợ giúp, hướng dẫn của bác sĩ và chuyên gia vật lý trị liệu trong việc xây dựng chương trình tập luyện thích hợp, tối ưu.

Mặt khác, trong trường hợp các khớp chịu thương tổn nghiêm trọng, bác sĩ có thể sẽ đề xuất phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật khớp được chỉ định sẽ dựa trên vị trí, mức độ tổn thương khớp cũng như các mô xung quanh và thể trạng hiện tại của người bệnh. Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng sẽ đề cập trước về những yếu tố rủi ro nếu có, đồng thời dặn dò cách phục hồi sau phẫu thuật nhằm tối ưu hóa kết quả điều trị.

Cách phòng ngừa bệnh viêm đa khớp

Chú trọng việc bổ sung omega-3 vào chế độ ăn uống

Thường xuyên vận động thể chất

Đảm bảo cân nặng khỏe mạnh, hợp lý

Bảo vệ khớp và hạn chế chấn thương

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: chúng tôi Nguyễn Việt Tiến; chúng tôi Đặng Hồng Hoa; chúng tôi Tăng Hà Nam Anh; chúng tôi Trần Anh Vũ; chúng tôi Đỗ Tiến Dũng; chúng tôi Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và chữa trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ tiên tiến hàng đầu thế giới

Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và phẫu thuật điều trị thành công các bệnh lý về cơ xương khớp…

BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.

Để đặt lịch khám và điều trị viêm đa khớp với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Hà Nội:

108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, chúng tôi Biên, TP.Hà Nội

Hotline: 1800 6858

TP.HCM:

2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Hotline: 0287 102 6789

Nhìn chung, khi nói về viêm đa khớp, việc xác định đúng nguyên nhân cũng như vấn đề sức khỏe đang diễn ra là điều thiết yếu để tìm ra giải pháp điều trị, kiểm soát hiệu quả, phù hợp. Hy vọng qua bài viết trên, mọi người đã có cái nhìn tổng quát về tình trạng này và biết được cần làm gì khi rơi vào trường hợp tương tự.

Uống Trà Xanh Giảm Cân Như Thế Nào Cho Đúng?

Trà xanh là một trong những thức uống lành mạnh nhất trên thế giới, với nhiều chất chống oxy hóa và các hợp chất khác có lợi cho sức khỏe. Có lẽ bạn đã nghe nói rằng trà xanh có thể tăng cường đốt mỡ và giúp giảm cân. Bài viết này sẽ giúp bạn xem xét các bằng chứng xung quanh tác dụng giảm cân của trà xanh và cách tận dụng thức uống tuyệt vời này.

Hồ sơ dinh dưỡng

Một phần 100g nước trà xanh đã pha chứa:

Nước: 99,93g

Calorie: 1kcal (0% lượng khuyến nghị hằng ngày)

Carbohydrate: 0g

Protein: 0g

Chất béo: 0g

Cholesterol: 0g

Chất xơ: 0g

Vitamin

Folate: 0 microgam

Niacin: 0,030mg (0%)

Riboflavin: 0,058 mg (4%)

Thiamin: 0,07mg (1%)

Vitamin A: 0 IU

Vitamin C: 0mg

Vitamin K: 0 microgam

Các chất khác

Sắt: 0,02mg (0%)

Canxi: 0,00mg

Magiê: 1,00mg

Đồng: 0,04mg

Trà xanh giúp giảm cân như thế nào?

1. Trà xanh chứa các chất có thể giúp bạn giảm mỡ

Lá trà chứa nhiều hợp chất có lợi, trong đó có caffeine. Mặc dù một tách trà xanh chỉ chứa 24 – 40mg caffeine, ít hơn nhiều so với một tách cà phê (100 – 200mg), nhưng vẫn đủ để có tác dụng. Caffeine đã được chứng minh là hỗ trợ đốt mỡ và cải thiện hiệu suất tập thể dục. Tuy nhiên, trà xanh thực sự nổi bật về hàm lượng chất chống oxy hóa của nó. Các nghiên cứu cho thấy rằng uống một tách trà xanh sẽ làm tăng lượng chất chống oxy hóa trong máu.

Thức uống này chứa nhiều chất chống oxy hóa catechin. Chất quan trọng nhất trong nhóm chất này là epigallocatechin gallate (EGCG), vốn có thể thúc đẩy sự trao đổi chất.

Mặc dù một tách trà xanh có thể làm tăng mức độ chống oxy hóa của bạn, nhưng cần lưu ý rằng hầu hết các nghiên cứu đều dùng chiết xuất trà xanh – với nồng độ catechin cao.

2. Trà xanh giúp phân hủy chất béo từ các tế bào mỡ

Để đốt cháy chất béo, trước tiên cơ thể bạn phải phân hủy nó trong tế bào mỡ và vận chuyển nó vào máu.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy, các hợp chất hoạt tính trong trà xanh có thể hỗ trợ quá trình này bằng cách thúc đẩy tác động của một số hormone đốt mỡ, chẳng hạn như norepinephrine (noradrenaline).

EGCG, chất chống oxy hóa chính trong trà, có thể giúp ức chế một loại enzyme phá vỡ hormone norepinephrine. Khi enzym này bị ức chế, lượng norepinephrine tăng lên, thúc đẩy quá trình phân hủy chất béo.

Trên thực tế, caffeine và EGCG – cả hai đều tồn tại trong trà xanh – có thể có tác dụng cộng hưởng giúp tế bào mỡ của bạn phá vỡ nhiều chất béo hơn, giải phóng vào máu của bạn để sử dụng làm năng lượng cho cơ thể.

3. Trà xanh tăng tỷ lệ trao đổi chất

Cơ thể bạn liên tục đốt cháy calorie. Ngay cả khi bạn đang ngủ, các tế bào của bạn cũng thực hiện hàng loạt chức năng đòi hỏi năng lượng.

Một số nghiên cứu cho thấy rằng uống chiết xuất trà xanh hoặc chất bổ sung EGCG có thể khiến bạn đốt cháy nhiều calorie hơn – ngay cả khi nghỉ ngơi.

Theo nghiên cứu, con số này có thể tăng ít nhất là 3-4% và có thể lên tới 8%. Đối với một người đốt cháy 2.000 calorie mỗi ngày, 3 – 4% tương đương với 60 – 80 calorie “bonus” – tương tự như kết quả của chế độ ăn kiêng giàu protein.

Một số bằng chứng cho thấy tác dụng tăng cường trao đổi chất của trà xanh tồn tại trong thời gian dài.

Trong một nghiên cứu ở 60 người béo phì, những người uống chiết xuất trà xanh giảm thêm được 3,3 kg và đốt thêm 183 calorie mỗi ngày sau ba tháng so với những người không dùng chiết xuất này.

4. Uống trà xanh có thể làm cho bạn tiêu thụ ít calorie hơn

Một cách mà trà xanh có thể hỗ trợ giảm cân là giảm cảm giác thèm ăn. Về mặt lý thuyết, điều này sẽ khiến bạn tự động tiêu thụ ít calorie hơn mà không cần nỗ lực gì.

5. Trà xanh có thể giúp bạn giảm mỡ, đặc biệt là mỡ bụng có hại

Khi nói đến số cân nặng thực sự được giảm, tác dụng của trà xanh là tương đối khiêm tốn.

Hai đánh giá tổng kết nhiều nghiên cứu về chất bổ sung trà xanh cho thấy mọi người giảm trung bình khoảng 1,3kg. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng không phải chất béo nào cũng giống nhau.

Mỡ có mặt khắp nơi bên dưới da, nhưng bạn cũng có thể có một lượng đáng kể mỡ nội tạng, còn được gọi là mỡ bụng.

Một số nghiên cứu về catechin trong trà xanh cho thấy rằng mặc dù hiệu quả giảm cân là khiêm tốn, nhưng một tỷ lệ đáng kể mỡ bị “bắn tỉa” là mỡ nội tạng có hại.

Do đó, trà xanh sẽ làm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh nguy hiểm, giúp kéo dài tuổi thọ và sống khỏe mạnh hơn.

Trà xanh đặc biệt tốt cho người tập thể dục

Nếu nhìn vào nhãn của hầu hết các chất bổ sung giảm cân và đốt mỡ, bạn có thể sẽ thấy trà xanh trong danh sách thành phần. Điều này là do chiết xuất trà xanh thực sự có thể tăng cường đốt mỡ, đặc biệt là trong khi bạn tập thể dục.

Theo một nghiên cứu, đối tượng uống chiết xuất trà xanh trước khi tập thể dục đốt mỡ nhiều hơn 17% so với những người không dùng chất này.

Các nhà nghiên cứu đã xác định rằng catechin trong trà làm tăng quá trình đốt mỡ, nhất là khi tập thể dục.

Mẹo pha trà xanh (túi lọc, pha nóng và lạnh)

Cách pha trà xanh túi lọc

Để có hương vị tốt nhất, hãy đun nước suối hoặc nước lọc đến 85ºC. Nếu không có nhiệt kế, bạn có thể thực hiện điều này bằng cách để nước sôi nguội khoảng 2 phút.

Đổ khoảng 250 – 300ml nước nóng vào ấm trà hay tách trà. Cho gói trà xanh vào nước nóng.

Để trà ngâm trong 3 phút.

Sau 3 phút, lấy gói trà ra và thưởng thức.

Cách pha trà xanh từ lá tươi

Tương tự như trên, đun nước suối hoặc nước lọc đến 85ºC và đong 250 – 300ml.

Đong khoảng 1 thìa cà phê trà lá lỏng.

Để lá ngâm trong 3 phút.

Sau 3 phút, dùng một cái rây lọc để lọc và thưởng thức.

Cách pha trà xanh lạnh (cold brew)

Bước 1: Cho lá trà vào

Tỷ lệ trà và nước khác nhau tùy thuộc vào loại trà và dạng trà (cho dù trà dạng lá rời, trà túi lọc hay trà dạng bột) mà bạn định sử dụng.

Đối với lá trà, bạn sẽ cần 2 thìa súp lá trà cho chai 750ml.

Nếu thêm matcha vào hỗn hợp lá trà, hãy dùng 1 thìa cà phê cho chai 750ml.

Đối với các hỗn hợp matcha như Lemon Matcha và Hibiscus Matcha, hãy sử dụng 1 thìa súp cho chai 750ml (hoặc 1 thìa cà phê cho mỗi 300ml nước).

Đối với túi trà, tỷ lệ thay đổi tùy theo loại trà bạn đang sử dụng. Bạn có thể kiểm tra hướng dẫn trên nhãn.

Bước 2: Thêm nước và đá

Đổ đầy nước lạnh hoặc mát vào chai.

Nếu bạn pha để mang đi, hãy đổ đá vào ¾  chai, sau đó đổ đầy nước vào.

Nếu bạn dùng ở nhà, hãy đổ đầy nước lạnh hoặc nước ở nhiệt độ phòng, sau đó để ủ trong tủ lạnh.

Bước 3: Lắc

Sau khi cho lá trà và nước vào trong chai, hãy đậy nắp lại, sau đó xoay nhẹ hoặc lắc để lá trộn đều.

Hãy dốc ngược chai vài lần trước khi dùng để có hương vị trọn vẹn.

Bạn cũng có thể bảo quản trà trong tủ lạnh qua đêm để thưởng thức vào sáng hôm sau. Trà pha lạnh vẫn tươi trong tối đa ba ngày trong tủ lạnh. Ngoài ra, có thể thưởng thức trà pha lạnh với trái cây hoặc bạc hà để tạo ra loại trà xanh pha lạnh của riêng bạn. Trà lạnh có ưu điểm là không bị đắng như pha nóng.

Dùng trà xanh giảm cân như thế nào để hiệu quả nhất?

Theo một nghiên cứu, uống 2 – 3 tách trà xanh trong một ngày là đủ để bổ sung cho quá trình giảm cân. Số lượng chính xác sẽ khác nhau ở mỗi người tùy thuộc vào sự trao đổi chất tự nhiên của họ.

Khi thưởng thức hương vị của trà xanh, cách bạn pha nó có thể tạo nên sự khác biệt. Tránh đun nước quá nóng, vì đun sôi quá mức sẽ làm hỏng catechin. Để có hương vị và kết quả tốt nhất, hãy đun sôi nước và sau đó chờ tối đa mười phút trước khi bỏ trà vào. Sau đó, ngâm lá một phút trước khi rây lá ra.

Trà xanh có nhiều loại nhưng để giảm cân thì không có nhiều sự khác biệt giữa chúng. Tuy nhiên, trà xanh nguyên chất, được chế biến tối thiểu có hàm lượng dinh dưỡng dồi dào nhất và do đó được coi là tốt nhất để giảm cân và các lợi ích sức khỏe khác.

Thời điểm tốt nhất để uống trà xanh Vào buổi sáng

Nhiều người chọn uống một tách trà xanh nhẹ nhàng vào buổi sáng để tăng cường sự tập trung.

Đặc tính cải thiện trí óc của trà xanh một phần là nhờ caffeine, một chất kích thích được chứng minh là giúp tăng cường sự chú ý và tỉnh táo.

Tuy nhiên, không giống như cà phê và các thức uống có chứa caffeine khác, trà xanh cũng chứa L-theanine, một loại axít amin có tác dụng làm bình tĩnh.

L-theanine và caffeine làm việc cùng nhau để cải thiện chức năng não và tâm trạng – mà không gây ra các tác dụng phụ tiêu cực như khi dùng caffeine một mình.

Vì lý do này, thưởng thức món trà này đầu tiên vào buổi sáng là một cách tuyệt vời để bắt đầu một ngày mới của bạn một cách thuận lợi.

Khi tập thể dục

Một số nghiên cứu cho thấy uống trà xanh có thể đặc biệt có lợi ngay trước khi tập thể dục.

Uống trà xanh trước khi tập thể dục giúp đốt nhiều mỡ hơn.

Hơn nữa, trà có thể tăng tốc độ phục hồi sau khi tập luyện cường độ cao. Một nghiên cứu cho thấy bổ sung 500 mg chiết xuất trà xanh làm giảm các dấu hiệu tổn thương cơ do tập thể dục.

Lưu ý khi dùng trà xanh giảm cân

Mặc dù trà xanh mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng nó có thể đi kèm với một số nhược điểm.

Có thể làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng trong bữa ăn

Một số hợp chất trong trà xanh có thể liên kết với các khoáng chất trong cơ thể bạn và ngăn chặn sự hấp thụ của chúng.

Đặc biệt, tannin là hợp chất trong trà xanh có tác dụng làm giảm sự hấp thụ sắt.

Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy EGCG trong trà xanh có thể liên kết với các khoáng chất như sắt, đồng và crom, ngăn cản sự hấp thụ của chúng trong cơ thể.

Do đó, uống trà xanh trong bữa ăn có thể làm giảm sự hấp thụ những chất chẳng hạn như sắt, dẫn đến sự thiếu hụt theo thời gian. Tốt nhất, bạn nên uống trà xanh giữa các bữa ăn nếu có thể, đặc biệt nếu bạn đang thiếu sắt hoặc các khoáng chất quan trọng khác.

Có thể gây mất ngủ ở một số người

Một tách (250ml) trà xanh chứa khoảng 35mg caffeine.

Mặc dù con số này ít hơn nhiều so với khoảng 96mg caffein được cung cấp bởi cùng một lượng cà phê, nhưng nó vẫn đủ để gây ra tác dụng phụ ở những người nhạy cảm với chất kích thích này.

Các tác dụng phụ thường gặp của việc tiêu thụ caffeine bao gồm lo lắng, huyết áp cao, bồn chồn và căng thẳng. Caffeine cũng có thể gây rối loạn giấc ngủ – ngay cả khi uống 6 giờ trước khi đi ngủ.

Do đó, nếu bạn nhạy cảm với caffeine, hãy cân nhắc tránh uống trà xanh trong vòng 6 giờ trước khi ngủ để ngăn ngừa các vấn đề về giấc ngủ.

Lời kết

Mặc dù chiết xuất trà xanh hoặc chất bổ sung EGCG có thể làm tăng tỷ lệ trao đổi chất và đốt mỡ, nhưng đây không phải là thần dược giảm cân vì số cân thực sự giảm do uống trà xanh không nhiều. Tuy nhiên, trà xanh đặc biệt tấn công mỡ bụng và chắc chắn hoạt động tốt hơn nữa khi kết hợp với các chiến lược giảm cân hiệu quả khác như ăn nhiều protein và cắt giảm carb.

Đăng bởi: Cường Trần Quốc

Từ khoá: Uống trà xanh giảm cân như thế nào cho đúng?  

Có Nên Điều Trị Viêm Da Cơ Địa Tại Nhà?

Bệnh chàm hay còn gọi là viêm da cơ địa được định nghĩa là tình trạng viêm da mãn tính, tiến triển thành từng đợt. Bệnh có đặc trưng là ngứa và có tổn thương da dạng chàm. 

Bệnh chàm rất phổ biến ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên bệnh vẫn có thể xảy ra ở người trưởng thành. Đặc biệt là ở những người có tiền sử bản thân hay gia đình mắc các bệnh có yếu tố dị ứng như: 

Hen.

Viêm mũi xoang dị ứng. 

Sẩn ngứa.

Dị ứng thuốc.

Mày đay

…..

Nguyên nhân của bệnh viêm da cơ địa khá phức tạp. được cho là do quá trình phản ứng của da trên 1 cơ địa đặc biệt dễ phản ứng với dị nguyên ở trong hay ngoài cơ thể.  

Các biểu hiện đặc trưng của bệnh viêm da cơ địa là mảng hồng ban, mụn nước, kèm theo ngứa dữ dội. Bệnh thường tiến triển từng đợt và gây ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của người bệnh.

Các vị trí thường xuất hiện của bệnh là:

Da đầu, 

Mặt, 

Bàn tay, 

Bàn chân, 

Bìu, 

Am hộ. 

Các nguyên tắc chính để giúp điều trị bệnh viêm da cơ địa. Bao gồm:  

Chăm sóc da để tăng chức năng của hàng rào bảo vệ da bằng thuốc chống khô da, dịu da.

Không dùng quá nhiều các hóa chất tẩy rửa, xà phòng,…

Hạn chế tiếp xúc yếu tố bùng phát bệnh (các kích thích, bụi, lông động vật, thức ăn,…) 

Tránh cào gãi, chà xát 

Chống nhiễm trùng, bội nhiễm: Tắm thuốc tím 

kháng viêm tại chỗ tùy theo giai đoạn (cấp-bán cấp-mạn) 

Chống ngứa: Kháng histamin 

Bổ sung Vitamin C , E, Kẽm

Kháng sinh khi có nhiễm trùng 

Kháng viêm

……

Đặc biệt đối với trẻ em khi mắc bệnh viêm da cơ địa. Các bậc phụ huynh cần chú ý cố gắng tìm yếu tố khởi phát bệnh chàm ở trẻ để từ đó tránh. 

Qua những phân tích ở trên các bạn có thể thấy chữa bệnh viêm da cơ địa tương đối khó khăn. Chính vì vậy rất cần sự hợp tác của bệnh nhân trong việc tuân thủ điều trị và phòng ngừa bệnh.

Hiện nay có rất nhiều lời truyền miệng hay những thông tin trên Internet về các các cách chữa bệnh viêm da cơ địa bằng phương pháp dân gian. Chẳng hạn như việc chữa viêm da cơ địa bằng lá khế, chữa viêm da cơ địa bằng lá trầu không, cây vòi voi chữa viêm da cơ địa,…..

Có thể khẳng định rằng tất cả các phương pháp dân gian trên đều chưa được chứng minh trong việc có thể giúp hỗ trợ điều trị bệnh. 

Mặt khác, việc tắm các loại lá để trị viêm da cơ địa còn làm tăng nguy cơ bội nhiễm của các sang thương da trong bệnh, vô cùng nguy hiểm. 

Ngoài ra đối với một số bệnh nhân. Khi dùng các loại lá tắm hay cách trị viêm da cơ địa tại nhà như trên còn góp phần là tác nhân kích thích gây bùng phát bệnh, làm bệnh trở nên nặng hơn. 

Chính vì vậy, các bạn khi mắc phải bệnh viêm da cơ địa thay vì tìm đến các phương pháp điều trị dân gian không đảm bảo như trên. Hãy đến các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa uy tín để được điều trị đúng cách. 

Cụ thể trong việc chữa viêm da cơ địa đúng sẽ bao gồm các phương pháp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân. 

Tắm hàng ngày bằng nước ấm với chất tẩy rửa có ít chất kiềm. Sau khi tắm nên dùng thêm các loại thuốc để làm ẩm da. 

Sữa làm dịu da (Emollients): sử dụng đối với chàm nhẹ, da chỉ bị khô và/hoặc ửng đỏ. Bôi tại chỗ hoặc tắm toàn thân, từ 1 đến 2 lần một ngày 

Sang thương trong giai đoạn cấp (đỏ, phù nề, chảy nước): dùng dung dịch nước muối sinh lý, thuốc tím loãng, dung dịch màu Eosine 2%, Milian, Castellani 

Sang thương trong giai đoạn bán cấp (đỏ, phù nề tuy nhiên chảy nước ít): dùng kem, hồ nước, dầu kẽm, Vaseline. 

Sang thương trong giai đoạn mạn (dày, thâm, lichen hóa): dùng mỡ hoặc ointment có chứa corticoid

Thuốc chống ngứa: thuốc kháng Histamin đường uống, dùng khi ngứa nhiều gây ảnh hưởng đến giấc ngủ và sinh hoạt. 

Kháng sinh: chỉ định khi có nhiễm trùng 

Corticoid dùng toàn thân: không nên dùng kéo dài trong trường hợp mạn tính vì có thể gây ra hiện tượng bùng phát bệnh khi ngưng thuốc và gây kém đáp ứng với các phương thức điều trị khác. Có thể chỉ định trong giai đoạn cấp tính với Prednisolone.

Bổ sung Vit C, E, Kẽm

Kiêng thức ăn: sữa bò, trứng, đồ biển, thịt bò, thức ăn lên men,…

Tránh chất kích thích: rượu, cà phê, thuốc lá.

Giải quyết vấn đề môi trường có thể là nguyên nhân gây bệnh (môi trường tại nơi làm việc, chất xúc tác,…)

Không tiếp xúc với các chất dễ gây kích ứng cho da

Chống nhiễm trùng, bội nhiễm bằng cách vệ sinh tại chỗ

Tránh cào gãi làm dày da, lichen hóa.

Chế độ nghỉ ngơi, ăn uống khoa học

Giảm stress

…..

Các bạn khi mắc phải bệnh thay vì tìm đến các cách trị viêm da cơ địa dân gian tại nhà không đảm bảo. Hãy đến các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa uy tín để được điều trị đúng cách. Đồng thời tuân thủ theo các chỉ dẫn khi điều trị của bác sĩ để có thể nhanh khỏi bệnh.  

Tăng Huyết Áp Là Gì? Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị, Chăm Sóc Đúng Cách

Bệnh tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp hay còn gọi là cao huyết áp là hiện tượng áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Mặc dù bạn có thể mắc cao huyết áp trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào, nhưng về lâu dài các biến chứng trầm trọng có thể xuất hiện, bao gồm đau tim và đột quỵ.

Huyết áp bình thường: hầu như thấp hơn 120/80mmHg.

Cao huyết áp (tăng huyết áp): đạt mức 140/90mmHg trở lên trong một thời gian dài.

Tiền cao huyết áp: từ 120/80mmHg đến dưới 140/90mmHg.

Triệu chứng thường gặp của bệnh tăng huyết áp

Hầu hết những người bị cao huyết áp không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào mặc dù bệnh đang khá nghiêm trọng. Rất ít người trong số họ có một số triệu chứng thường gặp của tăng huyết áp như đau đầu, khó thở hoặc chảy máu cam.

Tuy nhiên, các dấu hiệu và triệu chứng không rõ ràng và thường không xảy ra cho đến khi bệnh đã đạt đến giai đoạn nghiêm trọng hay có thể đe dọa tính mạng.

Các giai đoạn của bệnh cao huyết áp Giai đoạn tiền cao huyết áp

Chỉ số đo huyết áp lớn hơn 120/80mmHg là một dấu hiệu cảnh báo, chỉ số đo huyết áp tâm thu nằm trong khoảng từ 120–129mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg có nghĩa bạn đang ở giai đoạn tiền cao huyết áp. Nếu không can thiệp kịp thời, tình trạng sẽ tiến vào giai đoạn cao huyết áp rất nhanh, đồng thời đẩy mạnh tốc độ xảy ra biến chứng suy tim và đột quỵ.

Cao huyết áp: Giai đoạn 1

Bạn sẽ được chẩn đoán đang ở giai đoạn 1 của cao huyết áp khi chỉ số đo huyết áp tâm thu đạt từ 130 – 139mmHg hoặc huyết áp tâm trương nằm trong khoảng 80 – 89mmHg. Để xác định chính xác bạn có đang ở giai đoạn 1 của cao huyết áp hay không, cần đo nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định và lấy mức trung bình từ các chỉ số đo huyết áp đó.

Cao huyết áp: Giai đoạn 2

Giai đoạn 2 của cao huyết áp cho thấy bệnh đã trở nên nghiêm trọng hơn. Ở giai đoạn này, chỉ số đo huyết áp của sẽ từ 140/90mmHg trở lên. Trong trường hợp bạn bước vào giai đoạn 2, bác sĩ sẽ khuyên dùng một hoặc nhiều loại thuốc để kiểm soát bệnh. Tuy nhiên, không nên chỉ dựa vào thuốc mà còn phải tập các thói quen sống lành mạnh để nâng cao tỷ lệ thành công của quá trình điều trị.

Thông thường, ở giai đoạn này sẽ gặp phải những triệu chứng như: tức ngực, khó thở, suy giảm thị giác, đi tiểu ra máu, chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng của đột quỵ, chẳng hạn như tê liệt hoặc mất kiểm soát cơ mặt và tứ chi.

Nguyên nhân tăng huyết áp là gì?

Có hai loại cao huyết áp với các nguyên nhân khác nhau:

Cao huyết áp vô căn: không có nguyên nhân cụ thể. Trong trường hợp này, tăng huyết áp thường là do di truyền và xuất hiện ở nam giới nhiều hơn nữ giới.

Cao huyết áp thứ cấp: là hệ quả của một số bệnh như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận hay sử dụng thuốc tránh thai, thuốc chữa cảm, cocaine hoặc tiêu thụ rượu quá mức nhất định.

Phương pháp điều trị bệnh tăng huyết áp hiệu quả

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

Giảm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày.

Thường xuyên tập thể dục.

Ngưng hút thuốc, giảm rượu bia.

Giữ cơ thể cân đối.

Đăng bởi: Trần Hoài

Từ khoá: Tăng huyết áp là gì? Nguyên nhân và cách điều trị, chăm sóc đúng cách

Cập nhật thông tin chi tiết về Viêm Tiểu Phế Quản Điều Trị Thế Nào Cho Đúng Cách? trên website Nhld.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!